Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản sau khi ly hôn mới nhất? Tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc phải chia đôi không?
Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản khi ly hôn mới nhất?
Việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo các quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 63 và Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
(Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Như vậy, nếu vợ chồng thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Tham khảo Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản khi ly hôn mới nhất tại đây Tải
Tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc phải chia đôi khi không có thỏa thuận?
Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
...
Và dẫn chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng khi áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản thực hiện như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
(1) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
(2) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
(3) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
(4) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, nếu vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung sẽ áp dụng theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì sẽ chia đôi nhưng có xem xét đến 04 yếu tố trên.
Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản sau khi ly hôn mới nhất? Tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc phải chia đôi không? (Hình từ Internet)
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại tài sản nào?
Căn Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp (*) được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
(*) Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Lưu ý:
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 03 nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH Quốc gia theo quy định mới? Xử lý sai sót sau khi đã chuyển lệnh thanh toán đi thế nào?
- Đất không có lối đi có lên thổ cư được không? Đất thổ cư không có lối đi thì có được mở đường qua đất hàng xóm không?
- Chênh lệch thu chi bị âm trong bao nhiêu năm thì chi nhánh ngân hàng thương mại buộc phải chấm dứt hoạt động?
- Ngân hàng có phải báo cáo khi giao dịch chuyển tiền điện tử trên 500 triệu đồng? Nội dung báo cáo giao gồm những gì?
- 10 loại công trình giao thông theo Nghị định 06? Ai có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình giao thông?