Mẫu thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm mới nhất hiện nay? Thẻ kiểm định viên này do ai cấp?
- Mẫu thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm mới nhất hiện nay?
- Thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm do ai cấp?
- Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm thực hiện như thế nào?
- Cục Quản lý chất lượng có trách nhiệm như thế nào trong việc tổ chức, giám sát kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?
Mẫu thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm mới nhất hiện nay?
Theo Phụ lục VI Mẫu thẻ kiểm định viên Ban hành kèm theo Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT như sau:
Theo đó, thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm có kích thước: 5,4 cm x 8,5 cm.
Mặt trước của thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm:
Trong đó:
- Mặt trước thẻ màu hồng, nền có hình Quốc huy, chữ chìm QLCL;
- Tên thẻ: “Thẻ kiểm định viên (education accreditor)”: chữ màu đỏ;
- Các thông tin khác trên thẻ: chữ màu đen.
Mặt sau của thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm:
Tải Mẫu thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm mới nhất năm 2023 tại đây: Tải về.
Thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
Thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm do ai cấp?
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:
Thẩm quyền cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng có thẩm quyền cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên.
Theo quy định trên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng có thẩm quyền cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm.
Việc cấp thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:
Cấp thẻ kiểm định viên
1. Thẻ kiểm định viên được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp thẻ kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
3. Danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cập nhật vào phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Như vậy, thẻ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm được cấp cho người có trong quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên theo quy định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận kết quả thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch kiểm định viên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng cấp thẻ kiểm định viên theo mẫu được hướng dẫn cụ thể trên.
Danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cập nhật vào phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Cục Quản lý chất lượng có trách nhiệm như thế nào trong việc tổ chức, giám sát kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm?
Theo Điều 17 Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:
Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các công việc liên quan đến kiểm định viên.
2. Thực hiện việc sát hạch kiểm định viên, cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sát hạch và kết quả sát hạch kiểm định viên.
3. Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác sát hạch kiểm định viên theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của kiểm định viên; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định.
5. Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên và danh sách kiểm định viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
6. Chủ trì sử dụng, khai thác phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Như vậy, Cục Quản lý chất lượng có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các công việc liên quan đến kiểm định viên. Đồng thời, có các trách nhiệm sau:
- Thực hiện việc sát hạch kiểm định viên, cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sát hạch và kết quả sát hạch kiểm định viên.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác sát hạch kiểm định viên theo quy định hiện hành.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của kiểm định viên; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định.
- Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách người được cấp thẻ kiểm định viên và danh sách kiểm định viên đáp ứng quy định.
- Chủ trì sử dụng, khai thác phần mềm quản lý hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Lưu ý: Quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH không áp dụng đối với việc thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?