Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Những trường hợp bất khả kháng không bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là những trường hợp nào?

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất theo Nghị định 102?

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay là Mẫu số 01d ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

mẫu quyết định thu hồi đất

Tải Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất.

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 gồm:

(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.

(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

(7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Lưu ý: Các trường hợp (6), (7) và (8) nêu trên không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Những trường hợp bất khả kháng không bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai
1. Trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
a) Thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
e) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
...

Theo đó, những trường hợp bất khả kháng không bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai chỉ áp dụng đối với trường hợp (6), (7) và (8) nêu trên.

Trường hợp bất khả kháng được xác định là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:

- Thiên tai, thảm họa môi trường;

- Hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khu đất đã có thông báo, chưa có quyết định thu hồi đất thì có thể thực hiện thủ tục thừa kế đất đai không?
Pháp luật
Quyết định 68/2024 UBND về quy định bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất tại TPHCM?
Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất? Những trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Pháp luật
Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi đất hay không? Nếu có thì ai có thẩm quyền thu hồi đất?
Pháp luật
Đã có thông báo thu hồi đất thì có được chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản trên đất hay không?
Pháp luật
Chưa có quyết định giải quyết khiếu nại về việc thu hồi đất thì có được tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất không?
Pháp luật
Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu?
Pháp luật
Nhà nước khi thực hiện việc thu hồi đất có phải hỗ trợ người dân chuyển đổi nghề của mình không?
Pháp luật
Thời hạn hủy bỏ việc thu hồi đất thuộc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới được rút ngắn so với Luật Đất đai cũ?
Pháp luật
Giá đất, giá tài sản để tính bồi thường thu hồi đất khi phương án bồi thường phải chỉnh sửa, bổ sung được xác định từ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
67 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào