Mẫu phiếu lương nhân viên mới nhất hiện nay là mẫu nào? Người sử dụng lao động có buộc phải làm phiếu lương nhân viên hay không?
Phiếu lương nhân viên là gì?
Phiếu lương là mẫu bảng lương thể hiện thu nhập cá nhân hàng tháng hay còn có các tên gọi khác như mẫu phiếu chi lương, phiếu thanh toán lương của người lao động ,… ghi rõ số tiền nhận được, số tiền trừ cho thuế, bảo hiểm và các khoản mục chi tiết khác.
Phiếu lương được lập dưới dạng bảng tính Excel hoặc Word để bộ phận nhân sự, kế toán, cũng như những người hưởng lương tiện theo dõi.
Ở mỗi Phiếu lương, người lao động sẽ theo dõi chi tiết được ngày công đi làm của mình.
Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải xây, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Trong đó, mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
Mẫu phiếu lương nhân viên mới nhất hiện nay là mẫu nào? Người sử dụng lao động có buộc phải làm phiếu lương nhân viên hay không? (Hình từ Internet)
Mẫu phiếu lương nhân viên mới nhất hiện nay là mẫu nào? Người sử dụng lao động có buộc phải làm phiếu lương nhân viên hay không?
Việc trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 95 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Theo quy định thì mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Như vậy, có thể hiểu là ngoài việc trả lương cho nhân viên mỗi tháng thì người sử dụng lao động còn phải gửi kèm bảng kê trả lương (Phiếu lương nhân viên) chi tiết các khoản lương, thưởng… cho người lao động, tuy nhiên không có quy định bắt buộc là bản giấy.
Hiện tại pháp luật không có quy định về mẫu phiếu lương nhân viên cụ thể. Việc soạn thảo mẫu phiếu sẽ do người sử dụng lao động tự thực hiện.
Tuy vào tính chất công việc, quy chế tại nơi làm việc mà nội dung của mẫu phiếu sẽ khác nhau:
>>> Có thể tham khảo mẫu phiếu lương nhân viên sau để tinh chỉnh cho phù hợp: TẢI VỀ
Người sử dụng lao động được phép chậm trả lương cho người lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể về trường hợp người sử dụng lao động được phép chậm trả lương cho người lao động.
Nếu vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Trường hợp có người lao động tố cáo người sử dụng lao động chậm trả lương khi đã quá thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và đánh giá lý do bất khả kháng đó của người sử dụng lao động.
Lưu ý: Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 28 TT BYT: Chụp X quang xương chũm được áp dụng đối với người lao động làm công việc gì?
- Mã định danh học sinh là gì? Mã định danh học sinh được sử dụng đồng bộ cho toàn cấp học theo Thông tư 42?
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?