Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình mới nhất? Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân khác lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng không?
Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình mới nhất?
Thiết kế xây dựng (Construction Design) được hiểu là việc đưa ra các ý tưởng, giải pháp để từ đó triển khai và tạo thành những công trình kiến trúc trong tương lai. Thiết kế kiến trúc giúp biến các ý tưởng trên bản vẽ thành thực tế nhằm có những công trình xây dựng chất lượng và vững chắc. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình thiết kế kiến trúc và đòi hỏi có các kỹ năng nhất định.
Nhiệm vụ thiết kế công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình. Việc lập nhiệm vụ thiết kế công trình có vai trò vô cùng quan trọng, đây giống như một văn bản khái quát và sơ bộ để nhà đầu tư có thể nắm bắt được quy mô, hình dáng cấu trúc và dự trù được chi phí ban đầu để hoàn thiện công trình.
*Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Hiện nay, Luật Xây dựng 2014 và các quy định pháp luật liên quan không quy định cụ thể Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Có thể tham khảo Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
>> Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có quyền thuê nhà thầu phụ không?
Mẫu Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình mới nhất? Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân khác lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân khác lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng không?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo đó, chủ đầu tư có thể tự lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng là gì?
Căn cứ theo Điều 79 Luật Xây dựng 2014 có quy định yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
(1) Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
(2) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
(3) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
(4) Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
(5) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ trường hợp quy định tại (7)
(6) Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
(7) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại (3)
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án hành chính đúng không?
- Bậc thuế môn bài năm 2025 mới nhất như thế nào? Hạn chót nộp thuế môn bài năm 2025 là khi nào?
- Cán bộ, công chức, viên chức không áp dụng Nghị định 178/2024 chính sách khi sắp xếp bộ máy từ 1 1 2025 gồm những ai?
- Chính thức dạy thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh theo Thông tư 29/2024 đúng không?
- Hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu theo Thông tư 80? Tải về tài liệu hồ sơ hoàn thuế?