Mẫu Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ mới nhất thế nào? Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Hợp đồng ủy thác?
Mẫu Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ mới nhất được quy định thế nào?
Hợp đồng ủy thác là bản ký kết giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác nhằm xác nhận số tiền uỷ thác uỷ thác cho bên nhận uỷ thác để thực hiện quản lý và đầu tư thông qua các hoạt động kinh doanh ngân hàng với mục đích hưởng tiền lãi uỷ thác, đồng thời là cơ sở để ghi nhận khoản uỷ thác của Quỹ tích luỹ trả nợ.
Mẫu Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ mới nhất hiện nay thực hiện theo Mẫu số C04-Q Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư 109/2018/TT-BTC.
Tải về Mẫu Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ (Mẫu C04-Q) mới nhất tại đây.
Mẫu Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ
Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ được hướng dẫn thế nào?
Theo khoản 5 Điều 14 Thông tư 109/2018/TT-BTC quy định thì Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán được quy định tại Phụ lục 01 “Hệ thống chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư 109/2018/TT-BTC.
Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ được hướng dẫn như sau:
- Ghi rõ số, địa điểm và ngày ký kết hợp đồng
- Ghi rõ tên Bên uỷ thác là Cục Quản lý nợ và TCĐN, Bộ Tài chính, đồng thời ghi rõ tên, địa chỉ bên nhận uỷ thác, tên, chức vụ của người đại diện cho các bên trong hợp đồng, số tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giao dịch của các bên.
- Hợp đồng phải ghi rõ:
+ Nội dung uỷ thác;
+ Số tiền, thời hạn, lãi suất uỷ thác;
+ Điều kiện và thời hạn thanh toán gốc và lãi uỷ thác;
+ Điều khoản liên quan đến việc rút vốn uỷ thác trước hạn;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
- Các điều khoản chung của hợp đồng:
+ Ghi trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng
+ Xử lý tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Ngày hiệu lực và thời điểm thanh lý hợp đồng.
- Hợp đồng tiền gửi/uỷ thác quản lý vốn được lập thành 02 bản:
+ 01 bản giao cho bên uỷ thác;
+ 01 bản giao cho bên nhận uỷ thác;
Hợp đồng ủy thác phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của đại diện bên ủy thác và đại diện bên nhận ủy thác.
Không được ký chứng từ kế toán là Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ trong trường hợp nào?
Việc ký chứng từ kế toán được quy định tại Điều 13 Thông tư 109/2018/TT-BTC như sau:
Ký chứng từ kế toán
1. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc dấu khắc sẵn chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải đúng với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống nhất với chữ ký các lần trước đó.
2. Chữ ký của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền), của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
3. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
4. Trường hợp lập chứng từ trên máy tính, việc đánh số thứ tự của các chứng từ được thực hiện tự động trên hệ thống, nhân viên kế toán phụ trách in và trình thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký theo thẩm quyền.
5. Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Theo quy định trên, không được ký chứng từ kế toán là Hợp đồng ủy thác của Quỹ Tích lũy trả nợ khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào cải tạo xe quân sự không phải lập hồ sơ thiết kế theo Thông tư 70? Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự gồm những tài liệu gì?
- Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
- Đối tượng mở tài khoản giao thông? Một tài khoản giao thông có thể chi trả cho nhiều phương tiện tham gia giao thông không?
- Thời hạn nộp báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là khi nào?
- Hội đồng Khoa học Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có tư cách pháp nhân không? Hội đồng Khoa học Sáng kiến có nhiệm vụ gì?