Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word? Thời hạn công ty ủy quyền cho cá nhân là bao lâu?
Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Tuy nhiên hiện nay, trong Bộ luật Dân sự 2015 chỉ ghi nhận hợp đồng ủy quyền. Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác cũng không có quy định về giấy ủy quyền.
Theo đó, Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. (Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015)
Giấy ủy quyền dù không được quy định trong luật nhưng trên thực tế lại được sử dụng khá phổ biến. Giấy ủy quyền công ty cho cá nhân được sử dụng khi cấp trên/người có thẩm quyền ủy quyền cho nhân viên thực hiện một công việc hay giao dịch nào đó.
Dưới đây là một vài mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file word có thể tham khảo:
(1) Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word - Mẫu số 1: TẢI VỀ
(2) Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word - Mẫu số 2: TẢI VỀ
(3) Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word - Mẫu số 3: TẢI VỀ
Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word? (Hình từ Internet)
Thời hạn công ty ủy quyền cho cá nhân là bao lâu?
Căn cứ Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015:
Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Đồng thời, căn cứ Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:
Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Đối chiếu với quy định trên thì thời hạn công ty ủy quyền cho cá nhân sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau và được thể hiện trong giấy ủy quyền.
Trường hợp không có thỏa thuận thì giấy ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền?
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:
(1) Nghĩa vụ của bên được ủy quyền (Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015):
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
(2) Quyền của bên được ủy quyền (Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015):
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?