Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay được quy định thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép?
Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay được quy định thế nào?
Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 58/2016/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
1. Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã theo địa chỉ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Ban hành các Mẫu số 04, 05 thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Như vậy, mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
TẢI VỀ mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự tại đây.
Mẫu Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự?
Thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:
Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
...
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
b) Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 của Luật này;
c) Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định, Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự có cần khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ không?
Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Tuân thủ các quy định đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng, bỏ, tiêu hủy sản phẩm mật mã dân sự và các nội dung khác có liên quan.
2. Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin, khóa mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào những mục đích không hợp pháp.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cung cấp phải khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ, trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự phải khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ nếu sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cung cấp.
Trừ trường hợp cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?