Mẫu đơn xin nhận thầu là mẫu nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm những gì?
Mẫu đơn xin nhận thầu mới nhất là mẫu nào?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật và các văn bản có hướng dẫn không có quy định cụ thể về Mẫu đơn xin nhận thầu.
Tuy nhiên, đơn xin nhận thầu có thể hiểu là một loại văn bản thể hiện, cung cấp đầy đủ các thông tin của doanh nghiệp (bên xin nhận thầu) bao gồm những nội dung:
- Lĩnh vực hoạt động;
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
- Mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, tài khoản email,....và những thông tin cần thiết khác.
Đơn xin nhận thầu thường là thành phần của hồ sơ xin nhận thầu nộp vào thời điểm mà bên mời thầu mở cổng thầu.
Do đó, các bên có thể tham khảo Mẫu đơn xin nhận thầu mới nhất tại đây:
Tải về Mẫu đơn xin nhận thầu 01 mới nhất tại đây.
Tải về Mẫu đơn xin nhận thầu 02 mới nhất tại đây.
Mẫu đơn xin nhận thầu mới nhất là mẫu nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm những gì? (Hình từ Internet)
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
Theo đó, việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp.
Lưu ý:
Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 23/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu sẽ được thực hiện bao gồm:
- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm:
+ Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);
+ Đảo đảm dự thầu;
+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có);
+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
+ Nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh;
+ Nội dung đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
+ Các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà chung cư có thời hạn sở hữu khi hết hạn thì nhà xử lý như thế nào? Nhà chung cư có bao nhiêu tầng trở lên?
- Thẩm quyền đánh giá hiện trạng địa giới đơn vị hành chính và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính theo Thông tư 11?
- Quyền tài sản của quyền tác giả có bao gồm quyền làm tác phẩm phái sinh? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với quyền tài sản?
- Hợp đồng BCC có phải là hợp đồng hợp tác kinh doanh hay không? Hợp đồng BCC là loại hợp đồng gì?
- Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? 04 nguyên tắc tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương?