Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là mẫu nào?
- Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là mẫu nào?
- Thời hạn báo cáo về việc đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là khi nào?
- Trường hợp nào khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán?
Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là mẫu nào?
Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC:
Tải về Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mới nhất
Thời hạn báo cáo về việc đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là khi nào?
Theo Điều 41 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ như sau:
Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại các Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định.
Mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán là mẫu nào? (hình từ internet)
Trường hợp nào khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán?
Căn cứ theo Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:
Xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;
Như vậy, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp
- Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?