Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Thời gian nộp báo cáo?
- Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
- Thời gian nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được xử lý kỷ luật người lao động cho thuê lại không?
- Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại là gì?
Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào?
Mẫu Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp
Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Thời gian nộp báo cáo? (hình từ internet)
Thời gian nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
3. Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
...
Như vậy, thời gian nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm là trước ngày 20 tháng 12.
Theo đó, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được xử lý kỷ luật người lao động cho thuê lại không?
Căn cứ theo Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động được xử lý kỷ luật người lao động cho thuê lại đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại là gì?
Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại được quy định tại Điều 58 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019;
- Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
- Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
- Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
- Cách soạn thảo Mẫu biên bản họp chi bộ cuối năm kiểm điểm, đánh giá chất lượng? Tải về Mẫu biên bản họp chi bộ cuối năm file word?
- Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11 được tổ chức trong phạm vi nào? Lưu ý khi tổ chức ngày Nhà giáo Việt Nam?
- Tổng hợp Lời dẫn văn nghệ Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư? 05 Yêu cầu khi tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư?