Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào theo quy định pháp luật?

Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào? Người nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?

Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
2. Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

TẢI VỀ: Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán

Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào theo quy định pháp luật?

Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào?

Người nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên lưu ký;
b) Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;
c) Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.
...

Như vậy, người nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong trường hợp:

- Thay đổi thành viên lưu ký;

- Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;

- Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.

Trình tự báo cáo thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán của người nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì việc báo cáo thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán của người nước ngoài được thực hiện như sau:

- Đối với thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trước khi thực hiện thay đổi. Đối với thay đổi theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi;

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;

- Thành viên lưu ký kê khai các thông tin thay đổi theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai bởi thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam điều chỉnh thông tin thay đổi theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức xác nhận điện tử. Trường hợp từ chối, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký nộp đầy đủ tài liệu báo cáo về các thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản xác nhận các thay đổi liên quan đến Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân và gửi cho thành viên lưu ký;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản này, thành viên lưu ký thông báo cho tổ chức, cá nhân và gửi cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

Mã số giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mã số giao dịch chứng khoán là gì? Nguyên tắc cấp mã số giao dịch chứng khoán như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo thay đổi thông tin của người nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Thời gian tiếp nhận thông tin khai báo để đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến trên hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là khi nào?
Pháp luật
Cấp trực tuyến mã số giao dịch chứng khoán tại VSDC là gì và cấp mã số giao dịch chứng khoán tại VSDC theo quy tắc nào?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức thực hiện việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán thì phải thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán bao lâu?
Pháp luật
Đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán trong vòng bao lâu? Trường hợp nào tổ chức cá nhân bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mã số giao dịch chứng khoán
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mã số giao dịch chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mã số giao dịch chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào