Mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Đơn vị tổ chức gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền khi nào?
- Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề về an ninh quốc gia phải có sự cho phép của ai?
Mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 06/2020/QĐ-TTg như sau:
Tải về mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Đơn vị tổ chức gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền khi nào?
Đơn vị tổ chức gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quyết định 06/2020/QĐ-TTg như sau:
Quy trình xin phép và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Đơn vị tổ chức gửi đầy đủ hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cho cơ quan của người có thẩm quyền ít nhất 40 ngày đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và ít nhất 30 ngày đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của người có thẩm quyền.
Hồ sơ xin phép bao gồm:
- Công văn xin phép tổ chức;
- Đề án tổ chức theo Mẫu 01 kèm theo;
- Văn bản có ý kiến của các cơ quan liên quan trong trường hợp các quy định pháp luật khác có yêu cầu;
- Văn bản đồng ý chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (nếu có).
b) Đối với các chương trình, dự án, phi dự án đã được phê duyệt có hợp phần là tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế nhưng chưa có Đề án tổ chức theo Mẫu 01 kèm theo Quyết định này hoặc cơ quan phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án không phải là cơ quan của người có thẩm quyền theo Quyết định này, đơn vị tổ chức cần tiến hành thực hiện theo quy trình được quy định tại khoản 1 của Điều này trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
2. Sau khi được người có thẩm quyền cho phép, đơn vị tổ chức có trách nhiệm sau đây:
a) Tiến hành hội nghị, hội thảo quốc tế theo nội dung và Đề án đã được phê duyệt; thực hiện đúng các quy định về tài chính hiện hành;
b) Chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế và bảo đảm thực hiện quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Báo cáo cơ quan của người có thẩm quyền kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, đồng gửi cho Bộ Ngoại giao đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ để tổng hợp (Mẫu 02 kèm theo).
Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị tổ chức gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế.
Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề về an ninh quốc gia phải có sự cho phép của ai?
Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề về an ninh quốc gia phải có sự cho phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 06/2020/QĐ-TTg như sau:
Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế có chủ đề, nội dung liên quan đến các vấn đề về chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, quyền con người hoặc thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người có thẩm quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, địa phương mình và cho phép các đơn vị tổ chức sau đây được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan của người có thẩm quyền;
b) Các cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài do cơ quan của người có thẩm quyền cho phép hoạt động, trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản này;
c) Đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, người có thẩm quyền là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo danh sách do Bộ Nội vụ quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề về an ninh quốc gia phải có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?