Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành là mẫu nào theo quy định?
- Tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào?
- Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành là mẫu nào theo quy định?
- Có những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán nào theo quy định?
Tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 về phân phối chứng khoán như sau:
Phân phối chứng khoán
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Như vậy, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
Trong đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Chứng khoán 2019 là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
- Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
- Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.
Tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi nào? (Hình từ Internet)
Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành là mẫu nào theo quy định?
Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành là mẫu được quy định tại Phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC.
Tải về Mẫu Báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành.
Có những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán nào theo quy định?
Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Chứng khoán 2019; cụ thể bao gồm:
- Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán;
- Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?