Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp? Cách viết bản kiểm điểm nghỉ học không phép?
Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp?
Hiện nay, Luật Giáo dục 2019 và các văn bản pháp luật liên quan không quy định cụ thể về Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp.
Do đó, học sinh, phụ huynh có thể tham khảo Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp
Lưu ý: Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp? Cách viết bản kiểm điểm nghỉ học không phép? (Hình từ Internet)
Cách viết bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp? Học sinh cấp 2, cấp 3 nghỉ học bao nhiêu ngày thì ở lại lớp?
Cách viết bản kiểm điểm nghỉ học không phép dành cho học sinh các cấp:
Bản kiểm điểm cần có đầy đủ các nội dung sau:
- Phần thông tin cá nhân
- Nội dung vi phạm
- Nguyên nhân
- Phần nhận thức và thái độ
- Lời hứa và cam kết
- Chữ ký của các bên liên quan
Khi viết bản kiểm điểm, học sinh cần trình bày rõ ràng, sạch sẽ. Viết chi tiết nguyên nhân nghỉ học, thể hiện thái độ nhận lỗi chân thành và có cam kết cụ thể để khắc phục.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:
Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:
a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.
4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật.
Theo đó, học sinh cấp 2, cấp 3 nghỉ học quá 45 ngày trong một năm học bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục sẽ bị ở lại lớp.
Học sinh cấp 2, cấp 3 được ở lại lớp mấy lần?
Căn cứ tại Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:
Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì học sinh cấp 2, học sinh cấp 3 không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?