Mất giấy đăng ký kết hôn thì có được làm giấy khai sinh cho con không? Trình tự thủ tục như thế nào?

Tôi và chồng tôi lấy nhau được 2 năm. Sau đó, tôi mới sinh em bé. Bây giờ vợ chồng tôi muốn đăng ký giấy khai sinh cho bé nhưng vì lý do chuyển sang nhà mới nên giấy đăng ký kết hôn của chúng tôi đã bị mất. Vậy cho tôi hỏi tôi làm giấy khai sinh cho con có cần nộp giấy đăng ký kết hôn không? Nếu bị mất giấy đăng ký kết hôn thì có làm giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Khai sinh cho con có bắt buộc phải nộp giấy đăng ký kết hôn không?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha, mẹ không đi đăng ký được thì ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm thực hiện việc này căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014.

Đặc biệt, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn

Như vậy, giấy chứng nhận kết hôn không phải giấy tờ cần phải có khi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ mà chỉ là giấy tờ cần phải xuất trình khi thực hiện thủ tục này. Đặc biệt, cũng chỉ trong trường hợp cha mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn thì mới phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu bị mất giấy đăng ký kết hôn thì có khai sinh cho con được không?

Khi bị mất giấy đăng ký kết hôn có thể làm giấy khai sinh cho con vì giấy đăng ký kết hôn không phải là giấy tờ bắt buộc nhưng nếu không có giấy thì khi đứa con sinh ra sẽ không xác định được cha hoặc mẹ. Bởi vậy, nếu mất giấy kết hôn, cha, mẹ có một số lựa chọn để thực hiện thủ tục khai sinh cho con như sau:

- Làm lại/xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn sau đó đăng ký khai sinh cho con;

Khi bị mất giấy đăng ký kết hôn, theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, vợ chồng có thể đăng ký lại hoặc xin cấp bản sao trích lục:

- Xin cấp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch thì vợ chồng có thể liên hệ cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để xin cấp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hộ tịch 2014.

Mất giấy đăng ký kết hôn

Mất giấy đăng ký kết hôn

Làm thủ tục khai sinh khi mất giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

Sau khi anh chị xin được giấy chứng nhận kết hôn (bản trích lục hoặc bản đăng ký lại), anh chị có thể thực hiện thủ tục khai sinh cho con căn cứ theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như sau:

- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Đăng ký khai sinh theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Những loại hồ sơ cần chuẩn bị để nộp và xuất trình như đã nêu ở mục trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cha mẹ hoặc người thực hiện khai sinh cho trẻ nộp toàn bộ hồ sơ nêu trên tại UBND cấp xã nơi thường trú của cha hoặc mẹ. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Giải quyết việc cấp giấy khai sinh cho trẻ

Sau khi nhận đủ và kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của giấy tờ đề nghị cấp khai sinh, cán bộ, công chức tư pháp ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND xã ký vào giấy khai sinh.


Kết hôn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾT HÔN
Khai sinh TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KHAI SINH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục dịch vụ bị cấm kinh doanh có bao gồm dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài hay không?
Pháp luật
Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi nên xử lý như thế nào? Ai là người đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi?
Pháp luật
Bố mẹ không đồng ý cho cưới thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không? Cản trở kết hôn thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn không? Giao kết hợp đồng hôn nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn thì có bị phạt theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Một người được kết hôn tối đa bao nhiêu lần? Kết hôn đồng giới ở nước ngoài thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận không?
Pháp luật
Nếu không có giấy đăng ký kết hôn thì có được xem nhau là vợ chồng theo quy định pháp luật không? Ai có quyền nuôi con chung nếu không làm giấy đăng ký kết hôn?  
Pháp luật
Cách xác định họ hàng trong phạm vi ba đời theo quy định của pháp luật? Trong trường hợp kết hôn vi phạm phạm vi ba đời thì xử lý ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,377 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn Khai sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào