Mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook thì phạm tội gì? Có những hình thức xử phạt nào đối với hành vi này?
Mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook thì phạm tội gì?
Lừa đảo là một thuật ngữ quen thuộc được sử dụng nhiều trong lĩnh vực hình sự.
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) và các văn bản pháp lý có liên quan thì hành vi mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook nhằm lừa gạt để lấy tiền của đối phương được xem là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Người có hành vi mạo danh người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên facebook tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt theo 2 hình thức:
(1) Xử phạt vi phạm hành chính;
(2) Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook thì phạm tội gì? (Hình từ Internet)
Cá nhân mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook được quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định, người có hành vi mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000.
Đồng thời còn bị bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và bị trục xuất nếu người vi phạm là người nước ngoài.
Mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở những mức nào?
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định, người có hành vi mạo danh người nước ngoài lừa đảo trên facebook có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức sau đây:
Mức 1: Người có thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
(1) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
(2) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(3) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
(4) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
(1) Có tổ chức;
(2) Có tính chất chuyên nghiệp;
(3) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
(4) Tái phạm nguy hiểm;
(5) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
(6) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Mức 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
(1) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
(2) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Mức 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
(1) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
(2) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?
- Thời hạn lập giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
- Thưởng Tết là gì? Tiền thưởng Tết Âm lịch giữa các nhân viên trong công ty có khác nhau hay không?
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?