Ly thân là gì? Ly thân có bị xóa đăng ký thường trú hay không? Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm những tài liệu nào?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau trường hợp vợ chồng tôi có đang ly thân không ở cùng nhau, người ở nam người ở bắc thì trường hợp này có bị xóa đăng ký thường trú không? Câu hỏi của anh Q.I.Q đến từ Hà Nội.

Ly thân là gì? Ly thân có phải ra tòa không?

Ly thân là gì?

Hiện nay, các quy định của pháp luật vẫn chưa có quy định giải thích về cụm từ "ly thân".

Tuy nhiên, ở khía cạnh xã hội, ly thân có thể được hiểu như sau:

Ly thân là việc vợ chồng không còn chung sống với nhau do quan hệ tình cảm đã rạn nứt, nhưng vẫn chưa thực hiện các thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.

Mục đích của ly thân là giảm bớt những gánh nặng, căng thẳng, mâu thuẫn, xung đột gay gắt đến mức không thể hòa giải được, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra giữa vợ và chồng.

Ly thân có phải ra tòa không?

Ly thân không cần phải ra tòa.

Bởi vì, ly thân là một thuật ngữ xã hội được sử dụng để miêu tả tình trạng một cặp vợ chồng sống riêng nhau mà không chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Thông thường, các vợ chồng thường tự thỏa thuận để quyết định sống ly thân mà không cần đến tòa án.

Lưu ý: mặc dù sống ly thân nhưng trên pháp lý họ vẫn được công nhận là vợ chồng.

Tóm lại, ly thân không phải ly hôn (*) và không được pháp luật công nhận.

Đồng nghĩa, khi ly thân thì vợ chồng vẫn có đầy đủ quyền và thực hiện đúng nghĩa vụ pháp lý hôn nhân và gia đình. Nếu sau một thời gian sống ly thân, mối quan hệ vợ chồng vẫn không thể cứu vãn được thì có thể nộp đơn xin ly hôn.

(*) Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly thân là gì? Ly thân có phải ra tòa không?

Ly thân là gì? Ly thân có phải ra tòa không? (Hình từ Internet)

Ly thân có bị xóa đăng ký thường trú hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 về xóa đăng ký thường trú quy định như sau:

Xóa đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối chiếu với quy định ở trên thì hiện nay không có quy định về trường hợp xóa đăng ký thường trú đối với việc ly thân.

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn xóa đăng ký thường trú của vợ/ chồng thì bạn có thể yêu cầu cơ quan chức năng xóa thường trú của vợ/ chồng trong trường hợp người này vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên, mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng.

Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm những tài liệu nào?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú:

Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

Như vậy, hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

Lưu ý: trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ muốn nạo phá thai thì có cần chồng đồng ý hay không? Chi phí nạo phá thai có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Thế nào là sống thử trước hôn nhân? Những vấn đề pháp lý có thể gặp phải khi sống thử trước hôn nhân?
Pháp luật
Vợ đi ngoại tình với người khác thì chồng được yêu cầu ly hôn và giành quyền nuôi con hay không?
Pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân vợ sinh con với người khác, chồng có quyền từ chối nhận con và yêu cầu ly hôn không?
Pháp luật
Chồng có phải trả số nợ do người vợ lừa đảo không? Trả bằng tài sản riêng của vợ hay tài sản chung?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng tập quán như thế nào?
Pháp luật
Chi phí cụ thể mà các bên tranh chấp về hôn nhân gia đình tham gia hòa giải ngoài trụ sở Tòa án phải chịu bao gồm những gì?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng có đúng không? Đăng ký kết hôn với người hoạt động trong lĩnh vực an ninh quân đội có điều kiện gì không?
Pháp luật
Ly thân là gì? Ly thân có bị xóa đăng ký thường trú hay không? Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm những tài liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình
371 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào