Luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp cho khách hàng có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không?

Luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp cho khách hàng có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không? Hợp đồng tư vấn thành lập doanh nghiệp giữa luật sư và khách hàng phải lập thành văn bản đúng không? Có những nội dung gì? câu hỏi của anh V (Hà Nội).

Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp là một trong những dịch vụ pháp lý mà luật sư được cung cấp cho khách hàng đúng không?

Tại Điều 4 Luật Luật sư 2006 quy định về dịch vụ pháp lý của luật sư như sau:

Dịch vụ pháp lý của luật sư
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Dẫn chiếu đến Điều 30 Luật Luật sư 2006 quy định về hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư như sau:

Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo quy định này, dịch vụ pháp lý do luật sư cung cấp có bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Như vậy, luật sư được quyền cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.

Luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp cho khách hàng có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không?

Luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp cho khách hàng có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không? (hình từ internet)

Luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp cho khách hàng có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không?

Việc thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư được quy định tại Điều 5 Luật Luật sư 2006 như sau:

Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Theo quy định này, đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng và lập hóa đơn theo quy định mà không buộc phải lập hợp đồng.

Hợp đồng tư vấn thành lập doanh nghiệp giữa luật sư và khách hàng phải lập thành văn bản đúng không? Có những nội dung gì?

Tại Điều 26 Luật Luật sư 2006 quy định về việc thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, cụ thể như sau:

Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Như vậy, trong trường hợp giao kết hợp đồng thì hợp đồng dịch vụ pháp lý bắt buộc phải lập thành văn bản và bao gồm những nội dung sau:

- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

- Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

Thành lập doanh nghiệp Tải trọn bộ các quy định về Thành lập doanh nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại địa điểm nào?
Pháp luật
Người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ hoặc chồng của người đang là công chức nhà nước thì có thể đứng ra thành lập doanh nghiệp được hay không?
Pháp luật
Mẫu bố cáo thành lập doanh nghiệp là mẫu nào? Phí đăng bố cáo điện tử hiện nay bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Giáo viên là viên chức có được phép thành lập doanh nghiệp không? Giáo viên là viên chức được ai bố trí phân công vị trí làm việc?
Pháp luật
Viên chức có được thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không? Những ai không được quyền thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế không? Người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo phương thức nào?
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những tài sản nào?
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những tài sản nào? Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có phải định giá không?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng cố định có bắt buộc thành lập doanh nghiệp không? Giá dịch vụ tiêm chủng được tính dựa trên các yếu tố nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên có thông tin về tài sản góp vốn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành lập doanh nghiệp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
409 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành lập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào