Luật sư phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm mới được phép hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư?
Luật sư là gì?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Luật sư 2006, luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Người đủ điều kiện để hành nghề luật sư là người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư, bên cạnh đó cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 như sau là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Luật sư phải có kinh nghiệm bao nhiêu năm thì mới được phép hướng dẫn tập sự nghề luật sư?
Điều kiện để trở thành luật sư hướng dẫn tập sự là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì để một luật sư có thể làm công việc hướng dẫn tập sự thì luật sư đó phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;
- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề;
- Có uy tín;
- Không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Những luật sư đáp ứng những điều kiện vừa nêu trên thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
*Lưu ý:
+ Đối với những luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự.
+ Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
Trong quá trình hướng dẫn tập sự Luật sư hướng dẫn tập sự phải thực hiện những nghĩa vụ gì?
Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về trách nhiệm của luật sư hướng dẫn như sau:
- Hướng dẫn người tập sự theo nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
- Nhận xét về quá trình tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
- Chịu trách nhiệm về quá trình tập sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
- Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự.
- Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp bắt buộc phải từ chối.
- Các trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của pháp luật có liên quan.
Luật sư có được phép từ chối hướng dẫn tập sự hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về việc từ chối hướng dẫn tập sự của luật sư như sau:
- Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện hoặc phát hiện người tập sự không đáp ứng điều kiện về tập sự hành nghề luật sư.
- Trong quá trình tập sự, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện về tập sự hành nghề luật sư hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
+ Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng;
+ Xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.
*Lưu ý: Khi từ chối hướng dẫn người tập sự, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.
Như vậy, để nhận tập sự luật sư thì luật sư đó phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề. Bên cạnh đó, trong trường hợp luật sư phát hiện chị không đủ điều kiện để tập sự hành nghề luật sư thì luật sư hướng dẫn tập sự sẽ từ chối nhận tập sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?