Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự? Việc lấy lời khai của đương sự tập trung vào những vấn đề nào?

Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không? Việc lấy lời khai của đương sự tập trung vào những vấn đề nào? Việc lấy lời khai của đương sự phải có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự trong trường hợp nào?

Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?

Căn cứ theo Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xác định chứng cứ như sau:

Xác định chứng cứ
...
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
...

Như vậy, lời khai của đương sự được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?

Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không? (hình từ internet)

Việc lấy lời khai của đương sự tập trung vào những vấn đề nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về lấy lời khai của đương sự như sau:

Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
...

Như vậy, việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng.

Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.

Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ.

Việc lấy lời khai của đương sự phải có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Lấy lời khai của đương sự
...
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
...
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Như vậy, việc lấy lời khai của đương sự phải có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự trong trường hợp sau đây:

- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;

- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản hòa giải thành tại Tòa án trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự? Việc lấy lời khai của đương sự tập trung vào những vấn đề nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu bản án phúc thẩm trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu bản án phúc thẩm?
Pháp luật
Đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong tố tụng dân sự có bắt buộc phải lập biên bản?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu đơn trong tố tụng dân sự mới nhất theo Nghị quyết 01? Tải về các mẫu đơn ở đâu?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Niêm yết công khai có nằm trong các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Niêm yết công khai trong tố tụng dân sự là gì? Thừa phát lại thực hiện niêm yết công khai thì chi phí tống đạt được nhận bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
57 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào