Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thuê người khác thực hiện chức năng lãnh sự thay mình hay không?

Tôi có thắc mắc là Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thuê người khác thực hiện chức năng lãnh sự thay mình hay không? Trong trường hợp nào Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam tạm dừng thực hiện chức năng lãnh sự? - Câu hỏi của anh Tiến Phát (TP. HCM).

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thuê người khác thực hiện chức năng lãnh sự thay mình hay không?

Lãnh sự danh dự

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Bộ máy hoạt động và trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê người lao động phục vụ cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của mình; tự chịu trách nhiệm và tự thanh toán các chi phí liên quan đến việc thuê lao động phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Những người lao động này không được thực hiện chức năng lãnh sự với danh nghĩa Lãnh sự danh dự và không được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự.
...

Căn cứ trên quy định Lãnh sự danh dự có thể thuê người lao động phục vụ cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của mình; tự chịu trách nhiệm và tự thanh toán các chi phí liên quan đến việc thuê lao động phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Những người lao động này không được thực hiện chức năng lãnh sự với danh nghĩa Lãnh sự danh dự và không được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự.

Như vậy, Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam chỉ có thể thuê người khác để phục vụ cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của mình, chứ không thể thuê để thực hiện thay chức năng lãnh sự.

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi miễn trừ như thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và Nước cử là thành viên.
2. Lãnh sự danh dự không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước cử hoặc với Chính phủ của Nước cử, trừ trường hợp đặc biệt sau khi được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép.
3. Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thông báo cho Nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự và quyền miễn trừ xét xử đối với những hành động chính thức khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình.
4. Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.

Căn cứ trên quy định Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi miễn trừ theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và Nước cử là thành viên.

- Lãnh sự danh dự không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước cử hoặc với Chính phủ của Nước cử, trừ trường hợp đặc biệt sau khi được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép.

- Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thông báo cho Nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự và quyền miễn trừ xét xử đối với những hành động chính thức khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình.

Lưu ý: Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.

Trong trường hợp nào Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam tạm dừng thực hiện chức năng lãnh sự?

Theo Điều 17 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam tạm dừng thực hiện chức năng lãnh sự trong các trường hợp sau đây:

(1) Trong trường hợp xuất cảnh và vắng mặt khỏi Việt Nam quá 30 ngày liên tục, Lãnh sự danh dự phải thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc vắng mặt và không thể thực hiện được chức năng của mình.

Lãnh sự danh dự có thể ủy quyền cho một cá nhân để tiếp nhận các thông tin cần thiết từ Bộ Ngoại giao và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong trường hợp cần thiết. Việc ủy quyền này không quá 90 ngày. Bộ Ngoại giao có quyền thông báo từ chối việc ủy quyền này mà không cần nêu lý do.

Người được Lãnh sự danh dự ủy quyền không được thực hiện các chức năng lãnh sự và không được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ của Lãnh sự danh dự.

(2) Trong trường hợp Lãnh sự danh dự không thể thực hiện được chức năng của mình trong một thời hạn nhất định, Nước cử có thể thông báo bằng công hàm và đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự. Đồng thời, Nước cử nêu rõ lý do, thời gian thay thế và sơ yếu lý lịch của người đó.

Bộ Ngoại giao xem xét chấp thuận bằng văn bản về người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Nước cử thông báo. Việc chấp thuận có thể bị rút lại bất kỳ lúc nào mà không cần nêu rõ lý do.

Người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự không được thực hiện các chức năng lãnh sự và không được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ của Lãnh sự danh dự.

Lưu ý: Trong bất kỳ trường hợp nào nếu Bộ Ngoại giao đã thực hiện các biện pháp nhưng không thể liên hệ được với Lãnh sự danh dự để yêu cầu thực hiện chức năng lãnh sự, Bộ Ngoại giao sẽ thông báo cho Nước cử và yêu cầu Nước cử bổ nhiệm Lãnh sự danh dự thay thế. Việc chấp thuận Lãnh sự danh dự mới được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Lãnh sự danh dự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phương tiện thông tin - liên lạc của Lãnh sự danh dự được quy định thế nào?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện nào và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Quy trình bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự có quy định trong thời gian bao lâu và để chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự thực hiện thế nào?
Pháp luật
Điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự gồm những gì? Lãnh sự danh dự không hoàn thành chức năng được ủy nhiệm thì có phải chấm dứt hoạt động không?
Pháp luật
Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự theo quy định là mấy năm và điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những gì?
Pháp luật
Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự là gì? Bộ Ngoại giao yêu cầu Nước cử nộp bản sao Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự khi nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, chứng minh thư Lãnh sự danh dự sẽ có thời hạn tối đa là bao lâu và được gia hạn bao nhiêu lần?
Pháp luật
Từ 01/6/2022, người muốn trở thành Lãnh sự danh dự thì cần phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc nào?
Pháp luật
Phạm vi khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự được xác định như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, quy trình chấp thuận việc thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự diễn ra như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/6/2022, các trường hợp nào Lãnh sự danh dự sẽ bị chấm dứt hoạt động? Những bất lợi đối với Lãnh sự danh dự sẽ bị chấm dứt hoạt động là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lãnh sự danh dự
937 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lãnh sự danh dự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lãnh sự danh dự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào