Làm tiền giả được hiểu như thế nào? Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì?

Làm tiền giả được hiểu như thế nào? Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì? Người phạm tội làm tiền giả tự nguyện nộp lại số lợi bất chính có được do làm tiền giả thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ hình phạt không?

Làm tiền giả được hiểu như thế nào?

Căn cứ tại Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:

Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.

Và, theo quy định tại Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định cụ thể:

Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, làm tiền giả có thể hiểu là hành vi làm ra tờ tiền in giống với tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.

Và hành vi làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Làm tiền giả được hiểu như thế nào? Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì?

Làm tiền giả được hiểu như thế nào? Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì? (Hình từ Internet)

Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, theo quy định người thực hiện hành vi làm tiền giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả" với hình phạt từ 03 năm đến cao nhất là tù chung thân.

Lưu ý: Người nào chuẩn bị phạm tội này cũng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Người phạm tội làm tiền giả tự nguyện nộp lại số lợi bất chính có được do làm tiền giả thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ hình phạt không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xem xét quyết định hình phạt gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý:

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, người phạm tội làm tiền giả tự nguyện nộp lại số lợi bất chính có được do làm tiền giả thì Tòa án có thể xem xét đây là tình tiết giảm nhẹ hình phạt tuy nhiên cần phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Tiền giả Tải trọn bộ các quy định về Tiền giả hiện hành
Làm tiền giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Làm tiền giả được hiểu như thế nào? Người làm tiền giả bị phạt tù bao nhiêu năm? Hình phạt cao nhất là gì?
Pháp luật
Tải Mẫu biên bản giao nhận tiền giả? Các tổ chức, cá nhân có tiền giả thực hiện giao nộp tiền giả tại đâu?
Pháp luật
Biên bản tạm thu giữ tiền nghi giả được sử dụng trong trường hợp nào? Cơ quan giám định thực hiện giám định tiền nghi giả trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Tiền giả là gì? Các cách để có thể phân biệt tiền giả mà không cần dùng tới máy móc chuyên dùng hiện nay?
Pháp luật
Sử dụng tiền giả bị pháp luật xử lý như thế nào? Sử dụng tiền giả mà không biết đó là tiền giả có bị xử lý không?
Pháp luật
Che giấu, không tố giác người có hành vi làm tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trách nhiệm thu giữ tiền giả thuộc về cơ quan nào? Việc thu giữ tiền giả được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả? Việc đóng gói, bảo quản tiền giả được quy định thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm tạm thu giữ tiền nghi giả? Việc tạm thu giữ tiền nghi giả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị giám định tiền giả bao gồm những tài liệu gì? Việc giám định tiền giả được thực hiện theo trình tự nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền giả
275 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền giả Làm tiền giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền giả Xem toàn bộ văn bản về Làm tiền giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào