Làm thẻ căn cước công dân mới thì xử lý thế nào với chứng minh nhân dân cũ? Khi nào phải làm lại thẻ căn cước công dân?

Tôi vừa đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân vào tuần trước, vậy khi nhận thẻ căn cước công dân mới, tôi đã sử dụng ngay được chưa? Tôi phải làm gì với chứng minh nhân dân cũ? Ngoài ra, khi lên mạng tra cứu thông tin, tôi thấy mọi người nói đến khi đủ 25 tuổi thì phải đổi căn cước công dân. Tôi làm căn cước công dân vào năm tôi 24 tuổi, vậy đến năm 25 tuổi, tôi có cần phải đổi lại một lần nữa hay không? Bố tôi năm nay 59 tuổi cũng có nhu cầu được đổi căn cước công dân. Vậy đến năm 60 tuổi bố tôi cần làm lại thẻ căn cước công dân hay không?

Đổi sang thẻ căn cước công dân, xử lý chứng minh nhân dân cũ như thế nào?

Đối với trường hợp bạn đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, việc xử lý chứng minh nhân dân cũ được quy định cụ thể tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:

“3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.”

Như vậy, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực (01/7/2021), khi được cấp thẻ căn cước công dân mới, cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ tiến hành thu lại chứng minh nhân dân cũ của bạn. Thẻ căn cước công dân sẽ có hiệu lực sử dụng vào lúc bạn nhận được thẻ, đồng thời chứng minh nhân dân cũ cũng được xem là hết hiệu lực.

Đổi sang thẻ căn cước công dân thì xử lý thế nào với chứng minh nhân dân cũ?

Xử lý thế nào với chứng minh nhân dân cũ?

24 tuổi làm căn cước công dân, 25 tuổi có phải đi làm lại không?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân được quy định như sau:

“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”

Theo quy định trên, căn cước công dân (kể cả loại có mã vạch hay loại gắn chip) đều có các mốc thời hạn sử dụng theo độ tuổi là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Tuy nhiên, trường hợp bạn được cấp đổi thẻ căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước 1 trong 3 mốc tuổi theo quy định trên, thì thẻ căn cước công dân của bạn vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi tiếp theo.

Trong trường hợp này, bạn đổi thẻ căn cước công dân vào lúc bạn 24 tuổi, tức nằm trong thời hạn 2 năm trước mốc 25 tuổi. Do đó, bạn không cần phải đi làm lại căn cước công dân vào năm 25 tuổi, mà đến mốc tuổi tiếp theo, tức 40 tuổi, bạn mới có nghĩa vụ phải đi làm lại thẻ căn cước công dân.

60 tuổi có cần làm lại thẻ căn cước công dân hay không?

Tương ứng theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, mốc độ tuổi lớn nhất phải đổi thẻ căn cước công dân là 60 tuổi. Do đó, sau 60 tuổi, công dân không cần phải đi đổi lại lần nữa. Thẻ căn cước công dân lúc này sẽ có giá trị sử dụng đến cuối đời.

Như vậy, trường hợp năm 59 tuổi bố bạn đổi thẻ căn cước công dân, thì sang đến năm 60 tuổi, bố bạn không cần phải đi đổi lại một lần nữa. Thẻ căn cước lúc này của bố bạn sẽ có giá trị sử dụng đến cuối đời.

Điều này có nghĩa là, tại các thời điểm từ đủ 58 tuổi đến trước 60 tuổi, công dân cũng không cần phải đổi lại thẻ căn cước công dân. Thẻ này cũng có giá trị sử dụng đến cuối đời.

Như vậy, khi bạn đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ tiến hành thu hồi chứng minh nhân dân của bạn. Trong trường hợp bạn đổi thẻ căn cước công dân vào năm 24 tuổi, thời điểm đổi thẻ căn cước tiếp theo của bạn là 40 tuổi, không phải 25 tuổi theo như thông tin bạn tra cứu ban đầu. Bên cạnh đó, trường hợp từ đủ 58 tuổi đến 60 tuổi, thẻ căn cước công dân sẽ có giá trị sử dụng vô thời hạn cho đến lúc bạn qua đời, nghĩa là bạn không cần phải đổi lại một lần nào nữa, trừ các trường hợp như làm mất thẻ hoặc thẻ bị hư hỏng, rơi vào trường hợp bắt buộc phải làm lại thẻ căn cước công dân.


Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Pháp luật
Mã 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân gắn chip? Ý nghĩa mã số Căn cước công dân gắn chip?
Pháp luật
Người dân có được đăng ký cấp Căn cước công dân tại nơi tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh được không?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được làm CCCD theo Luật Căn cước 2023? Đối tượng nào phải đổi thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023?
Pháp luật
Khách sạn tạm giữ thẻ CCCD của khách hàng trong thời gian thuê phòng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
5 trường hợp khóa căn cước điện tử từ ngày 01/7/2024? Căn cước điện tử có giá trị sử dụng ra sao?
Pháp luật
Giấy tờ có giá trị pháp lý sử dụng thông tin từ CMND, CCCD vẫn được giữ nguyên giá trị sử dụng từ 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo phương thức điện tử? Thời hạn đăng ký thuế lần đầu là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
1,866 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào