Kỹ năng dừng tàu của thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng có thể bị trừ điểm trong những trường hợp nào?
- Sát hạch kỹ năng dừng tàu với thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng có những nội dung gì?
- Điểm sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng đối với kỹ năng dừng tàu tối đa bao nhiêu?
- Thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng, kỹ năng dừng tàu có thể bị trừ điểm trong những trường hợp nào?
Sát hạch kỹ năng dừng tàu với thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng có những nội dung gì?
Sát hạch kỹ năng dừng tàu với thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng có những nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 48 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/09/2023) như sau:
Nội dung sát hạch
1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định.
3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu 02 lần theo biểu đồ chạy tàu. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:
a) Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn;
b) Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;
c) Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy định trong biểu đồ chạy tàu, đúng công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành.
5. Kỹ năng hãm tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Như vậy, sát hạch kỹ năng dừng tàu với thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng có những nội dung sau:
Thí sinh phải dừng tàu 02 lần theo biểu đồ chạy tàu. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:
- Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn;
- Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;
- Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
Trước đây, căn cứ theo khoản 3 Điều 52 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực ngày 01/09/2023) quy định nội dung sát hạch như sau:
Nội dung sát hạch
1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định.
3. Kỹ năng dừng tàu:Thí sinh phải dừng tàu 02 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:
a) Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn;
b) Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;
c) Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
...
Trong đó, đường sắt chuyên dùng thuộc hệ thống đường sắt Việt Nam, phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đường sắt 2017.
Theo đó, nội dung sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng được quy định cụ thể trên.
Về kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu 02 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:
- Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn;
- Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;
- Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
Sát hạch kỹ năng dừng tàu với thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng (Hình từ Internet)
Điểm sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng đối với kỹ năng dừng tàu tối đa bao nhiêu?
Điểm sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng đối với kỹ năng dừng tàu tối đa bao nhiêu, thì theo khoản 3 Điều 49 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/09/2023) như sau:
Điểm sát hạch
Điểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa là 100 điểm và được quy định như sau:
1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm, trong đó:
a) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm. Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó;
b) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm.
Như vậy, điểm sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng đối với kỹ năng dừng tàu tối đa 20 điểm.
Trước đây, căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực ngày 01/09/2023) quy định điểm sát hạch như sau:
Điểm sát hạch
Điểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa là 100 điểm và được quy định như sau:
1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.
2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm, trong đó:
a) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm. Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó;
b) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm.
Theo đó, điểm sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng tối đa là 100 điểm, trong đó, kỹ năng dừng tàu tối đa 20 điểm.
Thí sinh sát hạch thực hành lái tàu trên đường sắt chuyên dùng, kỹ năng dừng tàu có thể bị trừ điểm trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 54 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định việc trừ điểm khi vi phạm như sau:
Trừ điểm khi vi phạm
Thí sinh bị trừ điểm trong các trường hợp sau:
1. Công tác chuẩn bị: Sau khi kiểm tra vẫn để thiếu dụng cụ, ấn chỉ chạy tàu, mỗi loại thiếu trừ 01 điểm.
2. Báo cáo, hô đáp: Báo cáo, hô đáp thiếu hoặc sai mỗi lần trừ 03 điểm.
3. Kỹ năng dừng tàu: Mỗi mét dừng trước khoảng cho phép bị trừ 01 điểm, mỗi mét dừng quá khoảng cho phép bị trừ 03 điểm.
4. Kỹ năng lái tàu:
a) Thời gian lái tàu trên mỗi khu gian nếu chênh lệch so với quy định trong biểu đồ chạy tàu: Mỗi phút chênh lệch trừ 03 điểm;
b) Vi phạm quy định về kỹ năng lái tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm.
5. Kỹ năng hãm tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm.
Theo quy định trên, thí sinh bị trừ điểm đối với kỹ năng dừng tàu trong các trường hợp sau: Mỗi mét dừng trước khoảng cho phép bị trừ 01 điểm, mỗi mét dừng quá khoảng cho phép bị trừ 03 điểm.
Lưu ý, những quy định trên không áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ lắp đặt thiết bị, thử nghiệm và trong quá trình thi công thuộc các dự án xây dựng mới đường sắt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?