Ký hợp đồng thời vụ bảo vệ thì có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định không?
Ký hợp đồng thời vụ bảo vệ thì có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định không?
Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 chưa có định nghĩa vụ thể như thế nào là hợp đồng thời vụ.
Thay vào đó tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
...
Trên thực tế hợp đồng lao động thời vụ (mùa vụ) thường được giao kết khi người sử dụng lao động cần người lao động thực hiện những công việc phát sinh mang tính chất ngắn hạn, theo mùa vụ, không thường xuyên.
Do đó, có thể hiểu hợp đồng thời vụ là một loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
...
Theo đó, trường hợp ký hợp đồng thời vụ bảo vệ mà có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, trong trường hợp này, anh ký hợp đồng có thời hạn là 6 tháng nên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ký hợp đồng thời vụ bảo vệ thì có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định không? (Hình từ Internet)
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng những chế độ nào?
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy, theo quy định, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng các chế độ sau đây:
(1) Ốm đau;
(2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(4) Hưu trí;
(5) Tử tuất.
Hợp đồng thời vụ bảo vệ có thời hạn 6 tháng thì có bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản không?
Hình thức hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo quy định trên thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Ngoài ra, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Trường hợp giao kết hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 thì phải được giao kết bằng văn bản.
Như vậy, đối với trường hợp ký hợp đồng thời vụ bảo vệ có thời hạn 6 tháng thì phải giao kết bằng văn bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?