Kính phủ cứng bức xạ thấp là gì? Khuyết tật ngoại quan cho phép của kính phủ cứng bức xạ thấp được quy định như thế nào?
Kính phủ cứng bức xạ thấp là gì?
Kính phủ cứng bức xạ thấp được giải thích tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 như sau:
Kính phủ cứng bức xạ thấp (Low emissivity hard coating glass)
Kính được phủ lên bề mặt lớp phủ ở giai đoạn làm nguội trong quá trình sản xuất, có độ bền với tác động bên ngoài tốt hơn so với kính phủ mềm bức xạ thấp.
Theo đó, kính phủ cứng bức xạ thấp là kính được phủ lên bề mặt lớp phủ ở giai đoạn làm nguội trong quá trình sản xuất, có độ bền với tác động bên ngoài tốt hơn so với kính phủ mềm bức xạ thấp.
Kính phủ cứng bức xạ thấp là gì? (Hình từ Internet)
Khuyết tật ngoại quan cho phép của kính phủ cứng bức xạ thấp được quy định như thế nào?
Khuyết tật ngoại quan cho phép của kính phủ cứng bức xạ thấp được quy định tại tiết 5.2.1. tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 như sau:
Yêu cầu kỹ thuật
...
5.2. Khuyết tật ngoại quan
5.2.1. Kính phủ cứng bức xạ thấp
Khuyết tật ngoại quan cho phép của kính phủ cứng bức xạ thấp được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Khuyết tật ngoại quan cho phép đối với kính phủ cứng bức xạ thấp
Dạng khuyết tật | Đặc điểm khuyết tật | Mức cho phép |
1. Vết nứt, vết màu, dị vật | - | Không cho phép |
2. Bọt khí, số bọt, không lớn hơn | Kích thước nhỏ hơn 0,5 mm Kích thước lớn hơn 0,5 mm đến 1,0 mm trên diện tích 5 m2 Kích thước lớn hơn 1,0 mm đến 3,0 mm trên diện tích 30 m2 Kích thước lớn hơn 3,0 mm | Không cho phép ở dạng tập trung 1) 1 1 Không cho phép |
3. Vết xước 2) | Dài hơn 15 mm và tổng chiều dài hơn 45 mm trên diện tích 10 m2 | Không cho phép |
4. Các khuyết tật bề mặt khác | Khi quan sát ở khoảng cách hơn 2 m bằng mắt thường | Không cho phép nhìn thấy |
5. Độ biến dạng quang học, độ, không nhỏ hơn - Kính có chiều dày 3 mm, 4 mm - Kính có chiều dày 5 mm, 6 mm | - | 50 55 |
6. Độ cong vênh, %, không lớn hơn | - | 0,3 |
1) Dạng tập trung: Từ 4 khuyết tật trở lên phân bố trong vòng tròn đường kính không lớn hơn 200 mm. 2) Chỉ cho phép có ở vùng mép (cách mép kính không lớn hơn 15 mm). |
Kính phủ cứng bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền ẩm khi nào?
Kính phủ cứng bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền ẩm khi nào, thì theo tiết 5.4.1 tiểu mục 5.4 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 như sau:
Yêu cầu kỹ thuật
...
5.4. Độ bền lớp phủ cứng
5.4.1. Độ bền ẩm
Kính phủ cứng bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền ẩm nếu đảm bảo được phép thử theo 6.7.
5.4.2. Độ bền hóa học
Kính phủ cứng bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền hóa học nếu đảm bảo được phép thử theo 6.8.
5.5. Độ bền lớp phủ mềm với tác động bên ngoài
Kính phủ mềm bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền lớp phủ mềm với tác động bên ngoài nếu đảm bảo được phép thử theo 6.9.
5.6. Độ đồng đều của lớp phủ mềm
Kính phủ mềm bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ đồng đều của lớp phủ mềm nếu đảm bảo được phép thử theo 6.10.
Như vậy, kính phủ cứng bức xạ thấp được coi là đạt yêu cầu về độ bền ẩm nếu đảm bảo được phép thử theo tiểu mục 6.7 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 như sau:
Phương pháp thử
...
6.7. Xác định độ bền ẩm của lớp phủ cứng
6.7.1. Nguyên tắc
Xác định khả năng chịu tác động của độ ẩm ở nhiệt độ cao trong khoảng thời gian nhất định mà không thay đổi ngoại quan của mẫu thử.
6.7.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Lấy 3 mẫu thử đạt yêu cầu về chỉ tiêu khuyết tật ngoại quan theo 5.2, kích thước (100 x 300) mm.
6.7.3. Thiết bị, dụng cụ
- Bình chứa nước cất;
- Nhiệt kế với sai số không lớn hơn 1oC và khoảng đo từ 50oC đến 100oC.
6.7.4. Cách tiến hành
Các mẫu được đặt thẳng đứng trong bình nước cất, mẫu đặt cách mặt nước khoảng 100 mm, cách nhau và không tiếp xúc trực tiếp với thành bình. Đun nóng nước tới nhiệt độ (100 ± 2)oC. Giữ mẫu tại nhiệt độ này trong 2 h, sau đó làm nguội mẫu đến nhiệt độ phóng. Lấy mẫu ra khỏi bồn nước cất, dùng khăn sạch lau khô. Xác định số lượng và kích thước các khuyết tật xuất hiện trên mỗi mẫu.
6.7.5. Đánh giá kết quả
Các mẫu được coi là đạt nếu sau quá trình thí nghiệm quan sát ngoại quan của mẫu thử không thay đổi so với mẫu ban đầu.
6.8. Xác định độ bền hóa học của lớp phủ cứng
6.8.1. Xác định độ bền axit
6.8.1.1. Nguyên tắc
Xác định khả năng chịu tác động của dung dịch axit đến bề mặt mẫu sau quá trình thử nghiệm mà không thay đổi khuyết tật ngoại quan.
6.8.1.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị 2 mẫu thử, kích thước (100 x 100) mm, trong đó một mẫu để thử, một mẫu giữ nguyên dùng để so sánh với mẫu sau khi thử. Mẫu thử đạt yêu cầu về chỉ tiêu khuyết tật ngoại quan theo 5.2.
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?