Kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do ai đáp ứng theo quy định?
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do ai đáp ứng?
- Chế độ phối hợp và quan hệ công tác giữa Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia với các Bộ, ngành ra sao?
- Các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia quy định như thế nào?
Kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do ai đáp ứng?
Theo khoản 1 Điều 10 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 59/2011/QĐ-TTg quy định như sau:
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do Ngân hàng Nhà nước đáp ứng và được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Kinh phí này được dùng để chi cho các nhu cầu phục vụ họp, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước, công tác văn phòng, điều kiện vật chất và thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng.
2. Mức thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc của Hội đồng và các khoản chi phí tại khoản 1 Điều này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
Căn cứ trên quy định kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Nhà nước đáp ứng và được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Kinh phí này được dùng để chi cho các nhu cầu phục vụ họp, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước, công tác văn phòng, điều kiện vật chất và thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng.
Ngoài ra, mức thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc của Hội đồng và các khoản chi phí tại khoản 1 Điều này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
Chế độ phối hợp và quan hệ công tác giữa Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia với các Bộ, ngành ra sao?
Theo Điều 8 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 59/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phối hợp và quan hệ công tác giữa Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia với các Bộ, ngành như sau:
- Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn bị các báo cáo, đề án về chính sách tài chính, tiền tệ trong việc tổ chức, nghiên cứu, thảo luận về các báo cáo, đề án đó để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đề án, xây dựng và gửi báo cáo cho các thành viên Hội đồng thông qua Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng và trực tiếp báo cáo, giải trình liên quan đến các đề án báo cáo tại cuộc họp của Hội đồng.
- Hội đồng có trách nhiệm thông báo ý kiến của Hội đồng cho các Bộ, ngành có báo cáo, đề án và gửi Văn phòng Chính phủ.
- Văn bản báo cáo của Hội đồng do Chủ tịch ký sử dụng dấu của Chính phủ, do các Phó Chủ tịch ký sử dụng dấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; văn bản hành chính do Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng ký sử dụng dấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Văn phòng Chính phủ (hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến cuộc họp và đảm bảo các điều kiện phục vụ cuộc họp của Hội đồng khi Hội đồng tổ chức họp tại trụ sở Văn phòng Chính phủ (hoặc tại Ngân hàng Nhà nước).
Kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do ai đáp ứng? (Hình từ Internet)
Các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia quy định như thế nào?
Theo khoản 4, khoản 5 Điều 4 Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 59/2011/QĐ-TTg quy định như sau:
Cơ cấu thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Hai Phó Chủ tịch Hội đồng, trong đó Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.
3. Các Ủy viên là lãnh đạo cấp Bộ của một số Bộ, ngành liên quan và một số chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
4. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng, gồm:
- Tổ trưởng là Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các tổ viên khác gồm cán bộ của các cơ quan: Văn phòng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Các thành viên Hội đồng và tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhân sự cụ thể do Thường trực Hội đồng đề xuất, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Căn cứ trên quy định về các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia như sau:
(1) Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng, gồm:
- Tổ trưởng là Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các tổ viên khác gồm cán bộ của các cơ quan: Văn phòng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(2) Các thành viên Hội đồng và tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhân sự cụ thể do Thường trực Hội đồng đề xuất, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?