Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ai đảm bảo?
Ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân?
Ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 59/2020/NĐ-CP như sau:
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
b) Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
a) Thu thập, cập nhật thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ai đảm bảo? (Hình từ Internet)
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ai đảm bảo?
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ai đảm bảo, thì theo quy định tại Điều 13 Nghị định 59/2020/NĐ-CP như sau:
Kinh phí đảm bảo cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
Kinh phí đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định trên thì kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Đối tượng nào được sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân?
Đối tượng nào được sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 59/2020/NĐ-CP như sau:
Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Các hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Qua mạng máy tính nội bộ;
b) Bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị cung cấp.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng:
a) Cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quyền khai thác dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật Lưu trữ;
c) Cơ quan có chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có quyền từ chối yêu cầu cung cấp thông tin nếu có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
d) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện yêu cầu và phạm vi cung cấp thông tin về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân gồm:
- Cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quyền khai thác dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật Lưu trữ;
- Cơ quan có chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có quyền từ chối yêu cầu cung cấp thông tin nếu có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện yêu cầu và phạm vi cung cấp thông tin về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?