Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật?

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật đúng không? Được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng không được cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế?

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
c) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, việc tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà còn được thực hiện trong các trường hợp sau:

(1) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước;

(2) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 Luật Quản lý thuế 2019;

(3) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;

(4) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;

(5) Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;

(6) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Đối với các trường hợp quy định tại (5), (6) và (7) cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.

Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật?

Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)

Được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng không được cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế?

Theo Điều 107 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

- Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế 2019, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.

- Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.

- Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, một trong những nguyên tắc khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế là không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế

Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế?

Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định tại Điều 111 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Người nộp thuế có các quyền sau đây:

+ Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;

+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;

+ Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;

+ Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.

- Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

+ Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra;

+ Chấp hành kiến nghị tại biên bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.

Kiểm tra thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Kiểm tra thuế là gì? 05 nguyên tắc kiểm tra thuế gồm những nguyên tắc nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trường hợp kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế được từ chối cung cấp thông tin nào khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế?
Pháp luật
Tổng hợp 15 mẫu văn bản kiểm tra thuế theo Thông tư 80? Căn cứ kết quả kiểm tra thuế, cơ quan quản lý thuế ra các quyết định nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản công khai và bàn giao dự thảo biên bản kiểm tra thuế mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có bắt buộc phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra không?
Pháp luật
Nơi cư trú của người nộp thuế có được xem là trụ sở của người nộp thuế theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn xin hoãn kiểm tra thuế mới nhất 2024? Tải mẫu đơn xin hoãn kiểm tra thuế về ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm tra thuế
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
77 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm tra thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào