Kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung như thế nào?

Xin hỏi, tiến hành kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ và đột xuất việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung như thế nào? Câu hỏi của chị Thanh Huyền ở Bắc Giang.

Cơ quan nào chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Kiểm tra, đánh giá độc lập
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
...

Theo quy định trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.

kế hoạch cấp nước 3

Kiểm tra, đánh giá độc lập việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (Hình từ Internet)

Kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Kiểm tra, đánh giá độc lập
...
2. Kiểm tra, đánh giá độc lập được thực hiện định kỳ và đột xuất.
3. Kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ.
a) Kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ được thực hiện hàng năm;
b) Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm ban hành Quyết định kiểm tra, bao gồm các nội dung: Trưởng đoàn, thành viên đoàn, nội dung và thời gian kiểm tra, đánh giá;
c) Gửi Quyết định kiểm tra tới đơn vị cấp nước trước thời điểm kiểm tra ít nhất 5 ngày làm việc;
d) Thực hiện kiểm tra tại đơn vị cấp nước theo các nội dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Biên bản kiểm tra, đánh giá được lập tại đơn vị cấp nước ngay sau khi kết thúc kiểm tra; đánh giá đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra; kết luận về thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn tại đơn vị. Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện đơn vị cấp nước theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được thông báo cho đơn vị cấp nước sau 5 ngày kiểm tra theo ba mức xếp loại: “Đạt”, “Đạt, cần khắc phục, hoàn thiện” hoặc “Không đạt”, kèm theo các nội dung, yêu cầu đơn vị cấp nước cần khắc phục, cải thiện và thời gian thực hiện. Nếu kết quả kiểm tra 2 năm liên tục “Không đạt”, cơ quan kiểm tra báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh loại công trình khỏi danh mục công trình cấp nước an toàn;
g) Cơ quan kiểm tra đăng tải kết quả kiểm tra, đánh giá công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các nội dung sau: Tên công trình, đơn vị cấp nước; cơ quan kiểm tra; thời gian và kết quả kiểm tra, đánh giá.

Như vậy, kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh được thực hiện hàng năm;

- Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm ban hành Quyết định kiểm tra, bao gồm các nội dung: Trưởng đoàn, thành viên đoàn, nội dung và thời gian kiểm tra, đánh giá;

- Quyết định kiểm tra được gửi tới đơn vị cấp nước trước thời điểm kiểm tra ít nhất 5 ngày làm việc;

- Thực hiện kiểm tra tại đơn vị cấp nước theo các nội dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT;

- Biên bản kiểm tra, đánh giá được lập tại đơn vị cấp nước ngay sau khi kết thúc kiểm tra; đánh giá đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra; kết luận về thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn tại đơn vị.

Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện đơn vị cấp nước theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT;

- Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được thông báo cho đơn vị cấp nước sau 5 ngày kiểm tra theo ba mức xếp loại: “Đạt”, “Đạt, cần khắc phục, hoàn thiện” hoặc “Không đạt”, kèm theo các nội dung, yêu cầu đơn vị cấp nước cần khắc phục, cải thiện và thời gian thực hiện.

Nếu kết quả kiểm tra 2 năm liên tục “Không đạt”, cơ quan kiểm tra báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh loại công trình khỏi danh mục công trình cấp nước an toàn;

- Cơ quan kiểm tra đăng tải kết quả kiểm tra, đánh giá công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các nội dung sau:

- Tên công trình, đơn vị cấp nước;

- Cơ quan kiểm tra;

- Thời gian và kết quả kiểm tra, đánh giá.

Kiểm tra, đánh giá độc lập đột xuất việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung khi nào?

Theo khoản 4 Điều 11 Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Kiểm tra, đánh giá độc lập
...
4. Kiểm tra, đánh giá độc lập đột xuất.
a) Kiểm tra, đánh giá độc lập đột xuất được thực hiện khi có thông tin, phản ánh của tổ chức, cá nhân về sự cố liên quan đến số lượng và chất lượng nước cấp; sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến nguồn nước; kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra đột xuất, tiến hành kiểm tra, đánh giá nguồn nước, chất lượng nước, công tác quản lý vận hành; các nội dung liên quan đến sự cố; kết quả xét nghiệm chất lượng nước; đánh giá nguyên nhân và lập biên bản kiểm tra, đánh giá;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá đột xuất, cơ quan kiểm tra yêu cầu đơn vị cấp nước đánh giá nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục sự cố.
4. Kinh phí thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.

Như vậy, kiểm tra, đánh giá độc lập đột xuất việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được thực hiện khi có thông tin, phản ánh của tổ chức, cá nhân về sự cố liên quan đến số lượng và chất lượng nước cấp; sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến nguồn nước; kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.

Kế hoạch cấp nước an toàn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
UBND cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đúng không?
Pháp luật
Kiểm tra, đánh giá độc lập định kỳ việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung như thế nào?
Pháp luật
Mô tả và đánh giá hiện trạng công trình cấp nước để lập kế hoạch cấp nước an toàn từng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh điều chỉnh thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kinh phí thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn có được lấy trực tiếp từ nguồn ngân sách nhà nước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế hoạch cấp nước an toàn
1,663 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kế hoạch cấp nước an toàn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kế hoạch cấp nước an toàn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào