Kiểm toán viên là người nước ngoài thì có được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam không? Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên?
- Kiểm toán viên là người nước ngoài thì có được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam không?
- Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài được quy định thế nào?
- Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có được quyền khiếu nại, khởi kiện hay không?
Kiểm toán viên là người nước ngoài thì có được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam không?
Điều kiện hành nghề Quản tài viên được quy định tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 như sau:
Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:
Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
...
2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Như vậy, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam.
Kiểm toán viên là người nước ngoài thì có được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài được quy định thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:
Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
...
2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;
c) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
...
Như vậy, mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài được quy định theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định 22/2015/NĐ-CP.
TẢI VỀ mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài tại đây.
Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có được quyền khiếu nại, khởi kiện hay không?
Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:
Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
...
3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;
b) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản.
Như vậy, trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị Bộ Tư pháp từ chối cấp chứng chỉ thì được quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?