Kiểm toán nội bộ là gì? Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào, nhằm mục tiêu gì?

Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng nhà nước là gì? Tôi chưa thực sự hiểu rõ ý nghĩa của cụm từ này. Có những nguyên tắc cụ thể nào cho việc kiểm toán nội bộ này hay không? Hoạt động này được thực hiện nhằm mục tiêu gì? Những hành vi nào không được thực hiện trong hoạt động kiểm toán nội bộ?

Kiểm toán nội bộ là gì?

Kiểm toán nội bộ

Điều 62 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về kiểm toán nội bộ như sau:

"1. Kiểm toán nội bộ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3 Thông tư 06/2020/TT-NHNN còn quy định về hoạt động kiểm toán nội bộ như sau:

"3. Hoạt động kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước về mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính, thông tin quản lý và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục tồn tại, xử lý vi phạm hoặc đưa ra ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp đơn vị hoạt động an toàn, đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu đã đề ra."

Theo quy định trên, hoạt động kiểm toán nội bộ có thể hiểu là hoạt động kiểm tra, đánh giá, giám sát quy trình hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, được thực hiện bởi Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, nhằm hoàn thiện, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của hệ thống.

Hoạt động kiểm toán nội bộ thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Nguyên tắc tiến hành kiểm toán nội bộ được thực hiện dựa trên những nguyên tắc tại Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010Điều 14 Thông tư 06/2020/TT-NHNN, gồm:

- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.

- Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành chương trình, kế hoạch kiểm toán được Thống đốc phê duyệt.

- Không can thiệp hoặc làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị được kiểm toán.

- Thống đốc là người quyết định cuối cùng về các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

Mục tiêu của việc kiểm toán nội bộ là gì?

Hoạt động kiểm toán nội bộ được thực hiện nhằm những mục tiêu được quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010Điều 13 Thông tư 06/2020/TT-NHNN, gồm:

- Đánh giá mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.

- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước về các thông tin tài chính, tài sản, thông tin quản lý và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

- Thông qua kiểm toán kiến nghị, tư vấn với đơn vị được kiểm toán các biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, đảm bảo an toàn tài sản, hoạt động đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu.

Hành vi nào không được thực hiện đối với hoạt động kiểm toán nội bộ?

Điều 17 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định một số hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với từng cơ quan khác nhau, cụ thể:

(1) Đối với Vụ Kiểm toán nội bộ, Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán:

- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.

- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán.

- Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán.

- Nhận hối lộ.

- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban hành hoặc công bố chính thức.

- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán.

- Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.

(2) Đối với đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan:

- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu (bao gồm cả thông tin, tài liệu có độ mật) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Vụ Kiểm toán nội bộ, Đoàn kiểm toán nội bộ.

- Cản trở, gây khó khăn cho công việc kiểm toán nội bộ.

- Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời hoặc thiếu khách quan các thông tin, số liệu liên quan đến nội dung kiểm toán nội bộ.

- Mua chuộc, hối lộ Đoàn kiểm toán.

- Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài sản, tài chính, ngân sách.

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán nội bộ.

Như vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc giám sát, đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ, được thực hiện theo những nguyên tắc cụ thể. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định rõ những trường hợp bị cấm thực hiện trong hoạt động kiểm toán nội bộ đối với từng cơ quan có thẩm quyền liên quan để từ đó đề ra những biện pháp xử lý thích hợp.

Kiểm toán nội bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi được bổ nhiệm phải đảm bảo yêu cầu gì?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được điều chỉnh khi nào?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước hằng năm được xây dựng dựa trên các cơ sở nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ là tuyến bảo vệ thứ mấy của doanh nghiệp bảo hiểm trong trong tổ chức quản trị rủi ro?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của doanh nghiệp bảo hiểm? Trách nhiệm bộ phận kiểm toán nội bộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Quy trình kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm theo hình thức công ty cổ phần sẽ do bộ phận nào ban hành?
Pháp luật
Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ trong công ty chứng khoán phải có trình độ chuyên môn như thế nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty chứng khoán phải độc lập với những đơn vị nào? Tiêu chuẩn đối với nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ?
Pháp luật
Báo cáo kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phải trình bày những vấn đề nào? Báo cáo đột xuất được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có chứng chỉ nghề gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán nội bộ
1,918 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán nội bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào