Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng trong vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện khi nào?
- Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng trong vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện khi nào?
- Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung bị cáo phạm tội khác, kết quả làm thay đổi quyết định truy tố thì bản cáo trạng được giải quyết như thế nào?
- Bản cáo trạng trong vụ án hình sự có được xem là một trong những văn bản tố tụng hình sự không?
Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng trong vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo Điều 23 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Công bố bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn và quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo, bổ sung làm rõ thêm nội dung bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn (nếu có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
Theo đó, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng theo thủ tục rút gọn được thực hiện trước khi tiến hành xét hỏi.
Nếu có bổ sung thì ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
Bản cáo trạng trong vụ án hình sự (Hình từ Internet)
Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung bị cáo phạm tội khác, kết quả làm thay đổi quyết định truy tố thì bản cáo trạng được giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Giải quyết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Khi Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ quyết định của Tòa án, nếu thấy có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để Viện kiểm sát trực tiếp điều tra bổ sung hoặc ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật; nếu thấy không có căn cứ hoặc không điều tra bổ sung được những vấn đề Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát trả lời bằng văn bản cho Tòa án.
Trường hợp trước khi xét xử, nếu thấy có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét và có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung những vụ án do Viện kiểm sát cấp trên quyết định truy tố và phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thì thực hiện theo quy chế nghiệp vụ khác có liên quan của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Kiểm sát viên chú ý kiểm sát thời hạn tạm giam bị can, bị cáo; kịp thời yêu cầu Tòa án tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo để bảo đảm việc giải quyết vụ án.
2. Sau khi có kết quả điều tra bổ sung, nếu có căn cứ đình chỉ vụ án thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định và thông báo bằng văn bản cho Tòa án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
3. Trường hợp Tòa án trả hồ sơ với lý do bị cáo phạm một tội khác hoặc về tội nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố thì Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi quyết định truy tố thì Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Theo đó, Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự để điểu tra bổ sung bị cáo phạm tội khác nếu kết quả làm thay đổi quyết định truy tố thì Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Bản cáo trạng trong vụ án hình sự có được xem là một trong những văn bản tố tụng hình sự không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Văn bản tố tụng
1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
2. Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
...
Như vậy, bản cáo trạng trong vụ án hình sự có được xem là một trong những văn bản tố tụng hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?