Kiểm sát viên có được kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật không?

Em ơi cho anh hỏi: Kiểm sát viên có được kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật không? Đây là câu hỏi của anh Minh Hữu đến từ Đà Nẵng.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án hình sự sơ thẩm là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Như vậy, thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án hình sự sơ thẩm được quy định như trên.

Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Hình từ Internet)

Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Hình từ Internet)

Kiểm sát viên có được kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 32 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm
Khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nếu quá thời hạn kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mới phát hiện vi phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm kèm theo các tài liệu có liên quan như bản án, quyết định sơ thẩm, biên bản phiên tòa. Khi nhận được đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ sơ vụ án, phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc kháng nghị (nếu có căn cứ). Sau khi quyết định việc kháng nghị, Viện kiểm sát cấp trên trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Kiểm sát viên không thể kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật.

Mà phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm kèm theo các tài liệu có liên quan như bản án, quyết định sơ thẩm, biên bản phiên tòa. Khi nhận được đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ sơ vụ án, phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc kháng nghị (nếu có căn cứ).

Sau khi quyết định việc kháng nghị, Viện kiểm sát cấp trên trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm của Viện kiểm sát phải có những nội dung chính nào?

Căn cứ theo Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.

Theo đó, quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm của Viện kiểm sát phải có những nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

- Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

- Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;

- Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

- Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.

Xét xử phúc thẩm
Bản án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bản án hình sự sau khi tuyên có được sửa chữa, bổ sung hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự để xét xử phúc thẩm là mẫu nào? Thời hạn thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Vụ án hành chính bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/7/2016 thì áp dụng quy định nào để giải quyết?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm đối với vụ việc dân sự đã được giải quyết trước ngày 01/7/2016 sẽ được giải quyết theo quy định nào?
Pháp luật
Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?
Pháp luật
Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử có được đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào? Sau bao lâu thì Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm?
Pháp luật
Bản án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Viện kiểm sát nào phải theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày? Có thể xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn khi nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm
5,921 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm Bản án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm Xem toàn bộ văn bản về Bản án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào