Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là gì? Thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào?

Tôi đang tìm hiểu về quy định của pháp luật về quản lý nuôi trồng thủy sản. Tôi nghe nói là việc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền. Vậy, cụ thể là thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi của anh V.Q đến từ Bình Thuận.

Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là gì?

Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được giải thích theo khoản 17 Điều 3 Luật Thủy sản 2017 như sau:

Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là khu vực biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng thủy sản.

Như vậy, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là khu vực biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh giới xác định tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra để nuôi trồng thủy sản.

nuôi trồng thủy sản

Khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là gì? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào?

Thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định theo khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 như sau:

Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
...
2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thẩm quyền giao khu vực biển có thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 của Luật này;
...

Như vậy, thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định như trên.

Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản là bao nhiêu năm?

Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 như sau:

Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
...
4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự án nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi nội dung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
6. Chính phủ quy định việc giao, gia hạn, hạn mức, khung giá tiền sử dụng khu vực biển; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.

Như vậy, thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực.

Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nuôi trồng thủy sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè từ 19/5/2024 thế nào? Hồ sơ đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè gồm những gì?
Pháp luật
Phạt hành chính đối với hành vi vi phạm điều kiện nuôi trồng thủy sản nào từ ngày 20/5/2024 như thế nào?
Pháp luật
Ngư dân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền thì có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh nuôi trồng thủy sản biển gồm những tài liệu, giấy tờ nào?
Pháp luật
Cá tra có thuộc đối tượng thủy sản nuôi chủ lực hay không? Cơ sở nuôi trồng thủy sản có phải đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực hay không?
Pháp luật
Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản cho cá nhân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền giao sẽ là bao lâu?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải có nhà xưởng như nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ sở không đăng ký khi nuôi trồng thủy sản lồng bè sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cá nhân Việt Nam nuôi trồng thủy sản trên biển không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thì bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi trồng thủy sản
743 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi trồng thủy sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào