Không tự công bố lại sản phẩm khi có sự thay đổi liệu có bị xử phạt hay không? Trường hợp nào không tự công bố lại sản phẩm sẽ bị xử phạt?

Công ty tôi đang có ý định thay đổi tên của một số loại thực phẩm đang kinh doanh? Trước đó, công ty tôi đã thực hiện tự công bố sản phẩm rồi vậy nếu giờ thực phẩm đó có sự thay đổi tên thì có cần phải tự công bố lại sản phẩm hay không? Không tự công bố lại sản phẩm khi có sự thay đổi liệu có bị xử phạt không? - Chị Đào Tiên (Long An).

Thực phẩm có sự thay đổi thì có phải thực hiện tự công bố lại sản phẩm hay không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau:

Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
...
3. Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu thực phẩm có một trong những thay đổi sau đây thì mới cần phải thực hiện tự công bố lại sản phẩm:

- Thay đổi về tên sản phẩm;

- Thay đổi về xuất xứ sản phẩm;

- Thay đổi về thành phần cấu tạo sản phẩm.

Còn đối với những sự thay đổi khác thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chứ không cần thực hiện tự công bố lại sản phẩm.

Lưu ý: Những việc nêu trên áp dụng đối với những thực phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm.

Công bố sản phẩm

Tự công bố lại sản phẩm (Hình từ Internet)

Không tự công bố lại sản phẩm khi có sự thay đổi liệu có bị xử phạt hay không?

Theo điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau:

Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm
...
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;
b) Không thực hiện thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi sau công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có thông báo nhưng nội dung thông báo không phù hợp nội dung thay đổi của sản phẩm hoặc không có tài liệu phù hợp quy định của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
d) Không thực hiện theo quy định về sang chia, san, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;
đ) Bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho mục đích khác.

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) thì mức phạt được quy định trên đây là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm không tự công bố lại sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (đối với cá nhân), với tổ chức vi phạm thì mức phạt có thể lên tới 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo điểm đ khoản 10 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP và điểm d khoản 11 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị:

- Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng;

- Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm.

Lưu ý: Những quy định này áp dụng đối với những thực phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm.

Những thực phẩm nào thuộc diện tự công bố sản phẩm?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về việc tự công bố sản phẩm như sau:

Tự công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, trừ những loại sản phẩm sau đây:

(1) Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm;

(2) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;

(3) Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;

(4) Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Lưu ý: Với những thực phẩm quy định tại mục (1), (2) và (3) thì không phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm nhưng phải đăng ký bản công bố sản phẩm.

Công bố sản phẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh mỹ phẩm mua đi bán lại trong nước có cần công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố phụ gia thực phẩm cần phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Khi làm hồ sơ tự công bố sản phẩm thì kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sản xuất nội bộ sáp vuốt tóc thì có cần công bố sản phẩm không? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất nước ngọt có bắt buộc đăng ký bản công bố sản phẩm nước ngọt này hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu bao gồm những gì?
Pháp luật
Không tự công bố lại sản phẩm khi có sự thay đổi liệu có bị xử phạt hay không? Trường hợp nào không tự công bố lại sản phẩm sẽ bị xử phạt?
Pháp luật
Mẫu bản tự công bố sản phẩm mới nhất hiện nay? Có thể thực hiện tự công bố sản phẩm bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có sự thay đổi nhưng không thực hiện công bố lại sản phẩm thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tự công bố sản phẩm thì có bắt buộc bản dịch nhãn hàng hóa phải công chứng trước ngày ký tự công bố hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công bố sản phẩm
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
5,889 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công bố sản phẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào