Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Hiện tại tôi muốn hỏi về tình huống người lao động có thời gian kết thúc hợp đồng là 15/08/2022, công ty tôi dự kiến sẽ không tái ký hợp đồng lao động. Vậy theo luật thì tôi sẽ làm những thủ tục nào và trường hợp còn khoảng 01 tuần trước ngày hợp đồng lao động hết hạn và có quyết định không tái ký tiếp thì công ty tôi có vi phạm quy định gì không?

Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Trước đây khi Bộ luật Lao động 2012 còn hiệu lực thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."

Như vậy, theo quy định cũ thì ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Nhưng bây giờ Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo."

Như vậy, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc hết hạn hợp đồng nhưng không cần đảm bảo về số ngày báo trước.

Chính vì vậy trong trường hợp của công ty bạn là chấm dứt hợp đồng lao động vì hết hạn (theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019) là đúng luật và việc có tái ký hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của 2 bên nên nếu không tái ký cũng không vi phạm quy định của luật.

Nhưng công ty bạn vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc hợp đồng hết hạn.

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về Hợp đồng lao động hiện hành: Tải về

Không thông báo trước khi hết hạn hợp đồng lao động thì NSDLĐ có bị phạt không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động."

Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty không thông báo cho người lao động biết khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2 - 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức)

Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."
Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu đặt cọc khi ký hợp đồng lao động giao hàng có trái với quy định của pháp luật hiện hành không?
Pháp luật
Các loại hợp đồng lao động mới nhất? Có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc được hay không?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc? Không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không?
Pháp luật
Khi hết hạn Hợp đồng lao động doanh nghiệp có bắt buộc phải thông báo cho người lao động hay không? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất năm 2024? Những nội dung nào bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì? Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có tính vào phép năm không?
Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2024? Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người lao động có cần phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động đối với công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hay không?
Pháp luật
Hợp đồng lao động có được giao kết qua phương tiện điện tử không? Người lao động có thể ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động được không?
Pháp luật
File word mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2024 theo Bộ luật lao động chuẩn, chỉnh tổng hợp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
150,848 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào