Không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi những nội dung nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau:

- Ngành, nghề kinh doanh.

- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết.

- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 01 năm.

Đăng ký doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đăng ký cần kèm theo giấy tờ gì?
Pháp luật
Quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp? Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi ủy quyền bao gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn nào? Các nội dung công bố là gì?
Pháp luật
Căn cước công dân có phải là giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Có giới hạn số lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử không?
Pháp luật
Nội dung công bố doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mà không bổ sung thông tin về số điện thoại doanh nghiệp thì hồ sơ có hợp lệ?
Pháp luật
Thay đổi ngành nghề kinh doanh thì có cần nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký kinh doanh áp dụng nguyên tắc gì khi giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký doanh nghiệp
716 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào