Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề khảo nghiệm phân bón. Cho tôi hỏi không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của anh Quang Tuấn ở Bình Dương.

Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Vi phạm quy định về khảo nghiệm phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định;
b) Không nộp báo cáo định kỳ hàng năm kết quả hoạt động của tổ chức khảo nghiệm phân bón hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
...

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 5 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trước đây, trường hợp không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Hành vi vi phạm quy định về khảo nghiệm phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định;
b) Không nộp báo cáo định kỳ hàng năm kết quả hoạt động của tổ chức khảo nghiệm phân bón hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
...

Theo Điều 5 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Theo quy định trên, tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Khảo nghiệm phân bón

Khảo nghiệm phân bón (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón được quy định tại Điều 3 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng.
3. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón là 02 năm.

Trước đây, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định không?

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
...

Bên cạnh đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về Trồng trọt (trừ phân bón); phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phân bón;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o và p khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 5 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) quy định thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón.

Trước đây, vấn đề Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón không được giải đáp như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 12, 13, 14 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, h, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này,
...

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón.

Khảo nghiệm phân bón Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Khảo nghiệm phân bón
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải khảo nghiệm phân bón đối với phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật không?
Pháp luật
Việc tiến hành khảo nghiệm phân bón trước khi được công nhận lưu hành phải được tiến hành với những loại phân bón nào?
Pháp luật
Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải đảm bảo số lượng nhân lực tối thiểu thực hiện khảo nghiệm là bao nhiêu người?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện khảo nghiệm phân bón tiến hành cấp Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người cung cấp kết quả sai so với kết quả khảo nghiệm phân bón bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón đúng quy định thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Tổ chức khảo nghiệm phân bón cho cây trồng hằng năm được yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị như thế nào?
Pháp luật
Mức tiền phạt khi tẩy xóa, sửa chữa tài liệu khảo nghiệm phân bón áp dụng từ 28/7/2023 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khảo nghiệm phân bón
573 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khảo nghiệm phân bón

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khảo nghiệm phân bón

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào