Không hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề hủy bỏ thông tin cá nhân. Cho tôi hỏi không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Thành Vinh ở Đồng Nai.

Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 85 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân như sau:

Vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;
b) Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, tổ chức không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Thông tin cá nhân trên mạng

Thông tin cá nhân trên mạng (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, tổ chức không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ là 01 năm.

Thông tin cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân để kê khống, gian lận thuế bởi Cục thuế tỉnh Đồng Nai?
Pháp luật
Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số thì cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó không?
Pháp luật
Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên môi trường mạng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp những thông tin nào?
Pháp luật
Khi chủ thể thông tin cá nhân đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Hành vi mua bán thông tin cá nhân của người khác sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm danh dự có bị phạt tù hay không?
Pháp luật
Không hủy bỏ thông tin cá nhân trên mạng đã được lưu trữ khi đã hết thời hạn lưu trữ thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng thông tin cá nhân trên mạng của người khác không đúng mục đích đã thỏa thuận thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo nguyên tắc nào và phải bảo đảm an toàn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin cá nhân
1,132 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào