Không có con, chỉ có chồng là liệt sĩ, không tái giá thì có được tặng hoặc truy tặng danh hiệu 'Bà mẹ Việt Nam anh hùng' hay không?

Thư viện Pháp luật giúp tôi làm rõ một vấn đề như sau: Về quy định tặng hoặc truy tặng danh hiệu: "Bà mẹ Việt Nam anh hùng", tôi chưa rõ là Bà mẹ này không có con, chỉ có chồng là liệt sĩ, bà không tái giá thì có được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" hay không? Hồ sơ, trình tự thủ tục tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được quy định như thế nào? Tôi xin trân trọng cảm ơn quý cơ quan!

Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng gồm những gì?

Theo Điều 4 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định về hồ sơ xét tặng như sau:

“Điều 4. Hồ sơ xét duyệt và đề nghị
1. Hồ sơ xét duyệt, gồm:
a) Bản khai cá nhân theo Mẫu số 01a/BMAH; thân nhân của bà mẹ kê khai theo Mẫu số 01b/BMAH, kèm theo giấy ủy quyền theo Mẫu số 02/BMAH;
b) Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công, Giấy chứng nhận thương binh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 03/BMAH;
c) Tờ trình kèm theo danh sách theo Mẫu số 04/BMAH đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

Theo đó, hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:

+ Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Biên bản xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 03/BMAH;

+ Tờ trình kèm theo danh sách theo Mẫu số 04/BMAH đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"

Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"

Trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” như sau:

- Bà mẹ hoặc thân nhân của bà mẹ lập bản khai cá nhân hoặc thân nhân (01 bản chính) kèm theo giấy tờ làm căn cứ xét duyệt (03 bộ), nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với bà mẹ còn sống) hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người được ủy quyền kê khai.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng trường hợp đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan;

+ Lập hồ sơ (03 bộ), ký Tờ trình kèm theo danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

+ Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ (03 bộ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

+ Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ (03 bộ) trình Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Một số quy định chung:

+ Thời gian xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hàng năm được tiến hành 03 đợt vào các dịp: Ngày giải phóng miền Nam 30 tháng 4; ngày Quốc khánh 02 tháng 9 và Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12;

+ Trường hợp người kê khai không lưu giữ được giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

+ Trường hợp người con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương binh hoặc cư trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng thì yêu cầu kiểm tra, xác minh làm rõ.

Không có con, chỉ có chồng là liệt sĩ, không tái giá thì có được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" hay không?

Theo khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh 05/2012/UBTVQH13 quy định như sau:

Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

- Có 2 con trở lên là liệt sĩ;

- Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Theo đó, trường hợp nêu trên, không có con mà chỉ có chồng hi sinh, không đủ điều kiện để phong danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng". Tuy nhiên, trường hợp trên sẽ được xem xét thuộc các đối tượng được hỗ trợ khác của nhà nước theo quy định.

Danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về mức tiền thưởng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân?
Pháp luật
Thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng những chế độ gì? Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Pháp luật
Khi bà mẹ Việt Nam anh hùng qua đời thì người được hưởng các khoản trợ cấp của nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận mức tiền thưởng và trợ cấp năm 2024 là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Mức quà tặng đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Xin nghỉ không lương 1 tháng có được xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” hay “Chiến sĩ thi đua” không?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có được xét tặng vào Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12?
Pháp luật
Người cao tuổi là Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có thể được giảm giá vé tàu lửa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu 'Lao động tiên tiến' cho cán bộ công chức cần đáp ứng những gì? Nguyên tắc khen thưởng được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh hiệu
1,078 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Danh hiệu Xem toàn bộ văn bản về Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào