Khoản phụ cấp trang phục có bị tính thuế thu nhập cá nhân không, có được tính vào chi phí được trừ không?

Phụ cấp trang phục cho người lao động trong doanh nghiệp thì có phải tính thuế thu nhập cá nhân không? Và có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Và điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi phí này là gì?

Khoản phụ cấp trang phục có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?

Phụ cấp trang phục được hiểu là khoản chi mà doanh nghiệp hỗ trợ người lao động may, mua đồng phục phù hợp với môi trường làm việc của công ty, phù hợp với quy chế của công ty để làm đẹp hơn môi trường làm việc, năng động, tích cực.

Theo đó nếu khoản phụ cấp trang phục mà công ty chi cho người lao động có cần phải tính thuế thu nhập cá nhân hay không thì dựa trên các quy định sau:

Căn cứ theo tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
[...] đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
[...] đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
[...] đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy nếu khoản phụ cấp trang phục cho người lao động phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp vượt quá sẽ tính vào thu nhập chịu thuế với phần vượt quá đó.

Phụ cấp trang phục

Phụ cấp trang phục (hình từ Internet)

Khoản phụ cấp trang phục để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
[…] 2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.”

Như vậy nếu mức chi phụ cấp trang phục cho người lao động từ 5.000.000 đồng trở xuống thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, phần vượt quá sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Điều kiện để phụ cấp trang phục được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Vậy doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Có quy định về mức hưởng cụ thể khoản chi trang phục tại hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty để xác nhận khoản chi này có liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

- Khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ không dùng tiền mặt.

Theo đó doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện nêu trên thì phụ cấp trang phục được tính vào chi phí được trừ.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2025? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Thu nhập từ việc làm thời vụ 03 tháng có phải đóng thuế TNCN không? Nếu có thì mức đóng sẽ là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành chính cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN mới nhất theo Công văn 5852/TCT-CS ra sao?
Pháp luật
Vận động viên nhỏ tuổi có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Thu nhập chỉ 8.000.000 đồng/tháng thì vận động viên có phải khấu trừ thuế hay không?
Pháp luật
Con rể tặng bất động sản cho mẹ vợ thì có được miễn phần thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không?
Pháp luật
Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động được quy định như thế nào? Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân là ở đâu?
Pháp luật
Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là gì? Thu nhập từ làm tiếp thị liên kết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Khi nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Khi nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bản giấy hay bản điện tử?
Pháp luật
14 2 là ngày gì trong tình yêu? Quà tặng ngày 14 2 có thuộc đối tượng chịu thuế TNCN hay không?
Pháp luật
Đề xuất đánh thuế chuyển nhượng bất động sản theo thời gian nắm giữ? Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng Luật Thuế TNCN (thay thế) mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
59,412 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào