Khinh khí cầu không có người điều khiển đủ điều kiện bay thì phải có những đặc điểm nhận dạng và tính năng cơ bản nào?
- Khinh khí cầu không có người điều khiển đủ điều kiện bay phải có những đặc điểm nhận dạng nào?
- Tính năng cơ bản đối với khinh khí cầu không có người điều khiển, đủ điều kiện bay gồm những gì?
- Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với khinh khí cầu không có người điều khiển được phân chia theo độ cao bay như thế nào?
Khinh khí cầu không có người điều khiển đủ điều kiện bay phải có những đặc điểm nhận dạng nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ như sau:
Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ
...
2. Đối với khinh khí cầu không có người điều khiển, đủ điều kiện bay khi người khai thác cung cấp đầy đủ, cụ thể, chính xác các thông tin sau:
a) Đặc điểm nhận dạng:
- Kiểu loại, ký hiệu, màu sắc, lô gô (nếu có);
- Hình dạng kèm theo hình ảnh màu kích thước khổ A4;
- Xuất xứ (nơi sản xuất, Nhà sản xuất, năm sản xuất, số xuất xưởng, vật liệu chế tạo);
- Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc hiệp đồng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, tổ chức bay.
...
Khinh khí cầu không có người điều khiển là một trong những phương tiện bay siêu nhẹ.
Theo đó, đối với khinh khí cầu không có người điều khiển, đủ điều kiện bay khi người khai thác cung cấp đầy đủ, cụ thể, chính xác các thông tin về đặc điểm nhận dạng như sau:
- Kiểu loại, ký hiệu, màu sắc, lô gô (nếu có);
- Hình dạng kèm theo hình ảnh màu kích thước khổ A4;
- Xuất xứ (nơi sản xuất, Nhà sản xuất, năm sản xuất, số xuất xưởng, vật liệu chế tạo);
- Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc hiệp đồng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, tổ chức bay.
Khinh khí cầu không có người điều khiển đủ điều kiện bay (Hình từ Internet)
Tính năng cơ bản đối với khinh khí cầu không có người điều khiển, đủ điều kiện bay gồm những gì?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay đối với phương tiện bay siêu nhẹ.
Theo đó, đối với khinh khí cầu không có người điều khiển, đủ điều kiện bay khi người khai thác cung cấp đầy đủ, cụ thể, chính xác các thông tin về tính năng cơ bản như sau:
- Chiều cao tối đa khi được bơm đủ khí;
- Chiều rộng khi được bơm đủ khí;
- Kích thước của giỏ chở thiết bị;
- Loại động cơ điều khiển, động cơ thổi khí, trọng lượng động cơ;
- Loại nhiên liệu (loại khí) sử dụng, dung tích bình nhiên liệu;
- Trọng lượng tối đa của khinh khí cầu;
- Tốc độ bay: Tốc độ bay tối đa, tốc độ bay lên, tốc độ bay xuống, tốc độ bay hành trình;
- Tầm bay tối đa;
- Độ cao bay tối đa, thời gian bay đạt độ cao tối đa, thời gian bay, bán kính hoạt động bay;
- Mô tả phương pháp điều khiển và phương thức bay;
- Khả năng mang, treo thiết bị (số lượng, trọng lượng);
- Phương pháp điều khiển, tần số điều khiển, code nhận biết (nếu có);
- Thiết bị thông tin hàng không, thiết bị dẫn đường, giám sát bay;
- Thiết bị định vị (mô tả tính năng thiết bị định vị nếu có);
- Kiểu loại, tính năng thiết bị truyền dữ liệu, khả năng truyền dữ liệu (nếu có);
- Mô tả hoạt động đèn tín hiệu khi bay (nếu có);
- Số người tham gia vận hành;
- Điều kiện hoạt động bay (yêu cầu vị trí phóng, thả, treo, nhiệt độ, tốc độ gió, độ ẩm);
- Tính năng bay khác (nếu có).
Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với khinh khí cầu không có người điều khiển được phân chia theo độ cao bay như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định về phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác như sau:
Phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác
1. Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được phân chia như sau:
a) Theo độ cao bay: Độ cao bay dưới 50 mét; độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét; độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét; độ cao bay trên 500 mét so với địa hình tự nhiên;
b) Vùng trời khu vực lân cận sân bay có hoạt động bay quân sự, hàng không dân dụng (bán kính 08 km tính từ ranh giới sân bay trở ra);
c) Vùng trời khu vực trường bắn;
d) Vùng trời khu vực biên giới chiều rộng mười (10) kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào nội địa Việt Nam;
đ) Vùng trời khu vực quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này;
e) Vùng trời trên biển, trên các đảo quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam;
g) Vùng trời được thiết lập cấp phép cho thử nghiệm tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ;
Theo quy định trên, vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với khinh khí cầu không có người điều khiển được phân chia theo độ cao bay như sau:
- Độ cao bay dưới 50 mét;
- Độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét;
- Độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét;
- Độ cao bay trên 500 mét so với địa hình tự nhiên;
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bán vật phẩm ảo trong game, mua vật phẩm trong game giữa những người chơi với nhau từ 25/12/2024 bị cấm đúng không?
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?