Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước theo quy định bao gồm những loại nào?
Đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi đến Kiểm toán Nhà nước được tiếp nhận từ các nguồn gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 quy định về việc tiếp nhận, phân công nhiệm vụ xử lý đơn như sau:
Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ xử lý đơn
1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn:
a) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính;
b) Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, đơn vị (phòng Hành chính - Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Văn thư của các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp); qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị; qua trụ sở, địa điểm tiếp công dân;
c) Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
d) Đơn do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.
2. Tiếp nhận, vào sổ đăng ký văn bản
Đơn tiếp nhận từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đến bộ phận văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của KTNN.
...
Như vậy, theo quy định thì đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi đến Kiểm toán Nhà nước được tiếp nhận từ các nguồn sau đây:
(1) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính;
(2) Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị; qua trụ sở, địa điểm tiếp công dân;
(3) Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
(4) Đơn do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.
Đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi đến Kiểm toán Nhà nước được tiếp nhận từ các nguồn nào? (Hình từ Internet)
Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước theo quy định bao gồm những loại nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 quy định về việc phân loại, xử lý đơn như sau:
Phân loại, xử lý đơn
1. Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN bao gồm các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan KTNN, của các đơn vị trực thuộc KTNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan KTNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc KTNN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
b) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của KTNN bao gồm các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc KTNN trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
...
Như vậy, theo quy định thì khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước bao gồm:
(1) Các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
(2) Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Những khiếu nại nào mà Kiểm toán Nhà nước không thụ lý giải quyết?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 quy định về việc phân loại, xử lý đơn như sau:
Phân loại, xử lý đơn
...
2. Khiếu nại không thụ lý giải quyết
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ KTNN để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của KTNN với các đơn vị trực thuộc KTNN; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước, Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
c) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
d) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
e) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
g) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
h) Việc khiếu nại đã được tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của tòa án.
...
Như vậy, theo quy định thì những khiếu nại mà Kiểm toán Nhà nước không thụ lý giải quyết bao gồm:
(1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ Kiểm toán Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của Kiểm toán Nhà nước với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;
Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
(2) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
(3) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
(4) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
(5) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(6) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
(7) Việc khiếu nại đã được tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của toà án.
Trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?