Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì?
Theo quy định tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
3. Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
4. Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán, quy trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này.
5. Khi tiến hành kiểm toán ở nước ngoài, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại; tuân thủ nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
- Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
- Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán, quy trình và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này.
- Khi tiến hành kiểm toán ở nước ngoài, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại; tuân thủ nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)
Đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện cuộc kiểm toán thì thời hạn của cuộc kiểm toán đó được tính từ khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Thời hạn kiểm toán
1. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp sau khi công bố quyết định kiểm toán phát sinh sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, ….) ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định tạm dừng cuộc kiểm toán. Thời hạn tạm dừng không tính vào thời hạn của cuộc kiểm toán.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn cuộc kiểm toán.
Theo đó, Đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện cuộc kiểm toán thì thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
Trong trường hợp sau khi công bố quyết định kiểm toán phát sinh sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, ….) ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định tạm dừng cuộc kiểm toán.
Thời hạn tạm dừng không tính vào thời hạn của cuộc kiểm toán.
Việc kiểm toán được thực hiện tại trụ sở Kiểm toán nhà nước do ai có quyền quyết định?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:
Địa điểm kiểm toán
1. Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Địa điểm kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt khi xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
4. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trường hợp cần thiết phải thay đổi địa điểm kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Trường hợp đối chiếu với bên thứ ba, địa điểm kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và phải chịu trách nhiệm.
Do đó, việc kiểm toán được thực hiện tại trụ sở Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?