Khi thực hiện thủ tục phá sản cần làm thanh toán theo thứ tự ưu tiên nào? Nếu đang thanh toán mà tài sản công ty không đủ để trả thì xử lý ra sao?
Phá sản là gì? Khi nào thì một công ty phá sản?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về phá sản như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản."
Theo đó, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Các chủ nợ được ưu tiên thanh toán nợ theo thứ tự nào khi công ty phá sản?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Phá sản 2014 định nghĩa về chủ nợ như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm."
Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản của công ty phá sản:
"Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ."
Theo đó, khi công ty phá sản các thứ tự ưu tiên chủ nợ được công ty thanh toán nợ như sau:
Đầu tiên là các chủ nợ có liên quan đến chi phí thực hiện thủ tục phá sản.
Chủ nợ thứ hai là người lao động có các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với và quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
Chủ nợ tiếp theo là các cá nhân, tổ chức cho công ty vay sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của công ty;
Cuối cùng là Nhà nước thực hiện thu các khoản nợ gồm: nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Các chủ nợ có khoản vay không có bảo đảm mà công ty bạn phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ. Các chủ nợ có khoản vay có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Tải về mẫu quyết định tuyên bố phá sản mới nhất 2023: Tại Đây
Phá sản
Công ty đang thanh toán các khoản nợ trong quá trình phá sản mà tài sản không còn đủ để thanh toán tiếp thì xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản:
"Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ."
Theo đó, nếu trong quá trình thanh toán nợ mà giá trị tài sản còn lại của công ty bạn không đủ để thanh toán theo cho tất cả các chủ nợ còn lại được quy định tại khoản 1 Điều này thì số tài sản còn lại sẽ được chia ra theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ cho từng chủ nợ có cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán.
Ví dụ: Tổng số nợ của các đối tượng là 100 triệu, trong đó có 4 chủ nợ, chủ nợ A chiếm 20%, chủ nợ B chiếm 30%, chủ nợ C chiếm 40%, chủ nợ D chiếm 10%. Số tài sản còn lại của công ty chỉ còn 50 triệu thì 50 triệu này sẽ được chia theo tỉ lệ A 20%, B 30%, C 40%, D 10% của 50 triệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?