Khi thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công thì doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ nào?
- Khi thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công thì doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ nào?
- Khi thực hiện thủ tục biên phòng, việc Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu được quy định thế nào?
- Thủ tục biên phòng đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam được quy định thế nào?
Khi thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công thì doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế như sau:
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu đến cảng, doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:
a) 01 bản chính Chương trình du lịch của hành khách;
b) 01 bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (lần đầu tiên đón khách tại cảng);
c) 01 bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, trừ những hành khách mang hộ chiếu đã có thị thực Việt Nam và những hành khách mang hộ chiếu thuộc diện miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam (nếu có hành khách đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu cảng).
Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính, theo văn bản đề nghị của doanh nghiệp lữ hành quốc tế, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép doanh nghiệp lữ hành quốc tế nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cho hành khách; trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, doanh nghiệp lữ hành phải nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Trường hợp hành khách được doanh nghiệp lữ hành quốc tế làm thủ tục đề nghị cấp thị thực tại một cửa khẩu cảng, nhưng do hành trình của tàu đến cửa khẩu cảng khác, Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu đến tiếp nhận Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an và thực hiện cấp thị thực cho khách theo quy định, không yêu cầu phải làm thủ tục xin duyệt lại nhân sự.
...
Theo quy định trên, khi thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công thì doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ như:
+ 01 bản chính Chương trình du lịch của hành khách.
+ 01 bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (lần đầu tiên đón khách tại cảng).
+ 01 bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (trừ những hành khách mang hộ chiếu đã có thị thực Việt Nam và những hành khách mang hộ chiếu thuộc diện miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam).
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế (Hình từ Internet)
Khi thực hiện thủ tục biên phòng, việc Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu được quy định thế nào?
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế như sau:
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế
...
2. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu theo quy định của pháp luật về nhập xuất cảnh.
...
Theo Điều 22 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về cấp thị thực như sau:
Cấp thị thực
1. Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Trường hợp vì lý do khách quan không đủ thời gian để nộp bản chính Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, theo văn bản đề nghị của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu cảng cho phép người làm thủ tục nộp bản fax hoặc bản sao để làm thủ tục cấp thị thực và trong thời hạn 03 ngày từ khi nộp bản fax hoặc bản sao, người làm thủ tục phải nộp bản chính cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ do người đề nghị cấp thị thực nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp thị thực theo quy định tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại tàu đối với tàu chở khách du lịch quốc tế.
4. Đối tượng, thủ tục cấp thị thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp thị thực điện tử.
Theo đó, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu theo quy định của pháp luật về nhập xuất cảnh và được quy định cụ thể tại Điều 22 nêu trên.
Thủ tục biên phòng đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế như sau:
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế
...
3. Đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam
a) Trước khi tàu đón khách:
Người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản sao giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu đón khách du lịch nội địa giữa các cảng của Việt Nam.
Doanh nghiệp lữ hành phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản chính Chương trình du lịch của khách du lịch nội địa và 01 bản chính Danh sách hành khách.
b) Khách du lịch nội địa xuống tàu phải xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng:
Hành khách là người nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Hành khách là người Việt Nam phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Như vậy, thủ tục biên phòng đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?