Khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân không?

Khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân không? Trường hợp cá nhân kinh doanh cung cấp không chính xác về mã số thuế cá nhân thì người tiêu dùng có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết không? Cá nhân kinh doanh phải hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền nào khi người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết?

Khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân không?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch từ xa như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch từ xa
1. Khi thực hiện giao dịch từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp chính xác và đầy đủ cho người tiêu dùng các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc của đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam (nếu có);
b) Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc mã số doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với tổ chức kinh tế; mã số thuế cá nhân đối với cá nhân;
c) Đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nguồn gốc, xuất xứ, thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Chi phí giao hàng (nếu có);
đ) Phương thức, thời hạn thanh toán; thời gian, địa điểm, phương thức bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; điều kiện và phương thức đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
e) Thời gian có hiệu lực của đề nghị thực hiện giao dịch;
g) Thông tin về các khoản phí, chi phí, thuế giá trị gia tăng, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung áp dụng trong quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng;
h) Chi tiết về công dụng, cách thức sử dụng, bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
i) Quyền của người tiêu dùng quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này;
k) Quy trình xử lý việc đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết;
l) Quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng.
...

Như vậy, khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân của mình.

Lưu ý: Trường hợp giao dịch được thực hiện thông qua điện thoại hoặc hình thức liên lạc, đàm thoại khác thì cá nhân kinh doanh có trách nhiệm phải thông tin ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại cho người tiêu dùng.

Trường hợp giao dịch được thực hiện trên không gian mạng, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân không?

Khi thực hiện giao dịch từ xa với người tiêu dùng, cá nhân kinh doanh có phải cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân không? (Hình từ Internet)

Trường hợp cá nhân kinh doanh cung cấp không chính xác về mã số thuế cá nhân thì người tiêu dùng có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 như sau:

Giao kết hợp đồng trong giao dịch từ xa
...
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này, người tiêu dùng có quyền sau đây:
a) Thỏa thuận lựa chọn cách thức xử lý hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào dưới mọi hình thức để chấm dứt thực hiện hợp đồng, trừ chi phí đối với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng;
c) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu hoặc hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự.
...

Như vậy, trường hợp cá nhân kinh doanh cung cấp không chính xác về mã số thuế cá nhân thì người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng.

Đồng thời, người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào dưới mọi hình thức để chấm dứt thực hiện hợp đồng, trừ chi phí đối với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng.

Cá nhân kinh doanh phải hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền nào khi người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết?

Theo khoản 4 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì cá nhân kinh doanh phải hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền đã thanh toán tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

Quá thời hạn trên thì cá nhân kinh doanh phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất do hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.

Việc hoàn trả được thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.

Lưu ý: Trường hợp việc chấm dứt thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Người tiêu dùng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người tiêu dùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Được sử dụng tiếng nước ngoài trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng không? Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng có điều kiện chung gì?
Pháp luật
Có thể giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và cá nhân kinh doanh theo phương thức thương lượng bằng hình thức trực tuyến không?
Pháp luật
Tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của nhiều người tiêu dùng thì không được thương lượng, hòa giải đúng không?
Pháp luật
Tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức kinh doanh được giải quyết bằng phương thức nào?
Pháp luật
Người tiêu dùng làm mất hợp đồng theo mẫu thì được cấp bản sao hợp đồng trong bao lâu? Người tiêu dùng phải kiểm tra hàng hoá trước khi nhận?
Pháp luật
07 nhóm người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023? Thực hiện bảo vệ nhóm đối tượng này ra sao?
Pháp luật
Việc thu thập thông tin của người tiêu dùng phải đảm bảo điều gì? Phải có biện pháp ngăn ngừa đánh cắp thông tin của người tiêu dùng đúng không?
Pháp luật
Trách nhiệm của người có ảnh hưởng là gì khi quảng bá hàng hóa sản phẩm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh?
Pháp luật
Hàng hóa có khuyết tật nhóm B có phải là hàng hóa có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng và sức khỏe của người tiêu dùng?
Pháp luật
Người tiêu dùng dễ bị tổn thương là gì? Người cao tuổi có phải là đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người tiêu dùng
189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người tiêu dùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người tiêu dùng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào