Khi thi đấu cờ tướng các đấu thủ phải tuân thủ các quy định nào nếu không tuân thủ theo quy định trên thì xử lý như thế nào?
Khi thi đấu cờ tướng các đấu thủ phải tuân thủ các quy định nào?
Căn cứ tại khoản 15.7 Điều 15 Quyết định 1409/QĐ-UBTTTT/TT1 năm 2004, có quy định về tư cách đấu thủ, huấn luyện viên và lãnh đội như sau:
TƯ CÁCH ĐẤU THỦ, HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ LÃNH ĐỘI
…
15.7 Trong quá trình thi đấu, đấu thủ phải làm đúng các quy định dưới đây:
a) Trước khi bắt đầu ván cờ, đấu thủ phải tự kiểm tra vị trí các quân cờ, màu quân mà mình đi, đồng hồ, tờ ghi biên bản. Nếu phát hiện ra những gì bị thiếu hay không đúng phải báo cáo trọng tài để kịp thời bổ sung, sửa chữa.
b) Không được tự ý rời phòng thi đấu, nói chuyện, trao đổi ý kiến với người khác. Khi cần thiết phải rời phòng đấu, đấu thủ phải thông báo cho trọng tài biết và được sự đồng ý của trọng tài.
c) Không được sử dụng bất cứ sách báo, tài liệu hoặc công cụ gì để tham khảo hay phân tích ván cờ trong khi đang thi đấu.
d) Không được gây ồn ào hoặc làm các động tác gây ảnh hưởng không tốt đến tinh thần và sự tập trung tư tưởng của đối phương như: Đập mạnh quân cờ hoặc đập mạnh vào núm đồng hồ, làm cử chỉ khiêu khích hay bất lịch sự với đối thủ như: gõ tay lên mặt bàn, rung đùi, vỗ tay... Nếu làm hư hỏng, mất mát các dụng cụ, trang thiết bị thi đấu thì phải bồi thường.
e) Động tác đi quân phải dứt khoát, gọn ghẽ. Nhấc quân lên và đặt ngay quân vào vị trí mới rồi đưa tay nhanh ra khỏi bàn cờ. Không được phép cầm quân giữ lâu trên tay hay vừa cầm quân vừa huơ tay phía trên bàn cờ. Không được chỉ, gõ hay di tay trên mặt bàn cờ hay dùng tay chỉ để tính toán nước đi từ vị trí này tới vị trí kia trên mặt bàn cờ. Không được đẩy quân cờ qua lại trên mặt bàn cờ.
g) Không được tính toán bằng lời nước đi của mình hay bình luận nước đi của đối phương trong thời gian diễn ra ván đấu.
h) Quân bị nhấc ra khỏi bàn cờ phải để riêng ra một chỗ trên mặt bàn. Không được phép nắm giữ quân đã bị loại ra khỏi bàn cờ trong tay mình.
i) Không được phép nhận ám hiệu, tín hiệu mách nước từ người bên ngoài. Không được thông báo, trao đổi nước đi của mình cho người ngoài.
k) Đấu thủ muốn đề nghị hòa chỉ được đưa ra lời đề nghị hòa khi tới lượt mình đi, tức là trong thời gian suy nghĩ của mình.
Như vậy, theo quy định trên thì trong quá trình thi đấu cờ tướng thì các đấu thủ phải tuân thủ các quy định trên.
Thi đấu cờ tướng (Hình từ Internet)
Khi thi đấu cờ tướng các đấu thủ không tuân thủ theo quy định trên thì xử lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 16 Quyết định 1409/QĐ-UBTTTT/TT1 năm 2004, có quy định về xử lý các vi phạm như sau:
Xử lý các vi phạm
16.1. Khi đấu thủ vi phạm các luật lệ và quy định, ban trọng tài tùy mức độ vi phạm để quyết định xử lý theo các mức sau:
a) Nhắc nhở.
b) Cảnh cáo.
c) Xử thua ván cờ.
d) Truất quyền thi đấu.
e) Xóa tên đấu thủ khỏi danh sách của giải cờ.
16.2. Trọng tài bàn được quyền cảnh cáo, nhắc nhở và xử phạt đúng theo luật.
- Tổng trọng tài có quyền truất quyền thi đấu.
- Xóa tên trong danh sách và kết quả thi đấu phải qua ý kiến của tổng trọng tài, trưởng ban tổ chức của giải. Ban tổ chức giải phải tuyên bố hình thức kỷ luật này bằng văn bản.
16.3. Các trường hợp phạm lỗi kỹ thuật
a) Các trường hợp vi phạm lỗi kỹ thuật thường thấy gồm:
- Đi quân sai luật định.
- Chạm quân mà không đi được quân nào.
- Nêu ý kiến hay vấn đề khi đang đến lượt đối phương đi.
- Ghi biên bản sót 4 nước liên tục (một lần phạm lỗi kỹ thuật).
- Đi quân thành nước cho đối phương bắt Tướng hay để lộ mặt Tướng do vô ý hay cố ý.
- Kết thúc ván cờ không ghi bổ sung các nước còn thiếu.
- Vi phạm các quy định khác về mặt kỹ thuật.
b) Khi đấu thủ phạm lỗi kỹ thuật, trọng tài phải tuyên bố rõ lý do và mức phạt cho đấu thủ đó biết.
Như vậy, theo quy định trên khi thi đấu cờ tướng các đấu thủ không tuân thủ theo quy định trên thì xử lý ở 5 mức sau: nhắc nhở, cảnh cáo, xử thua ván cờ, truất quyền thi đấu, xóa tên cầu thủ khỏi danh sách của giải cờ, tùy theo mức độ vi phạm của các đầu thủ thì trọng tài sẽ ra quyết định xử lý.
Giải đấu cờ tướng thì bao gồm những điều lệ gì?
Căn cứ tại Điều 18 Quyết định 1409/QĐ-UBTTTT/TT1 năm 2004, có quy định về điều lệ giải đấu như sau:
ĐIỀU LỆ GIẢI ĐẤU
a) Đơn vị tổ chức giải phải ban hành và công bố điều lệ giải trước khi tiến hành giải.
b) Điều lệ giải bao gồm: Tên giải, mục đích, tên đơn vị đăng cai, đối tượng tham dự, cách đăng ký, tiền lệ phí, chương trình và địa điểm thi đấu, thể thức thi đấu, thời gian quy định cho ván đấu, tiêu chuẩn tính thành tích, các đặc cách (nếu có), các tài trợ cho giải (nếu có), luật lệ áp dụng trong giải và hình thức khen thưởng kỷ luật...
Như vậy, theo quy định trên thì điều lệ giải đấu bao gồm: tên giải, mục đích, đơn vị đăng cai, đối tượng tham gia, cách đăng ký, tiền lệ phí, chương trình và địa điểm thi đấu, thể thức thi đấu, thời gian quy định cho ván đấu, tiêu chuẩn tính thành tích, các đặc cách (nếu có), các tài trợ cho giải (nếu có), luật lệ áp dụng trong giải và hình thức khen thương kỷ luật,…
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?